Tin tức kinh tế ngày 25/3: Lãi suất có thể tiếp tục hạ nhiệt

21:24 | 25/03/2023

5,708 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kiểm soát mì ăn liền Việt Nam xuất khẩu sang EU; Giá trần vé máy bay sắp tăng; Lãi suất có thể tiếp tục hạ nhiệt… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/3.
Tin tức kinh tế ngày 25/3: Lãi suất có thể tiếp tục hạ nhiệt
Lãi suất có thể tiếp tục hạ nhiệt (Ảnh minh hạ)

Giá vàng thế giới đảo chiều giảm mạnh

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay đảo chiều giảm mạnh với vàng giao ngay giảm 15,7 USD xuống còn 1.978,2 USD/ ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay 25/3, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,65 - 67,35 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá cả hai chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch trước đó.

Tập đoàn Doji niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,55 - 67,35 triệu đồng/lượng, giảm lần lượt 50 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và 100 nghìn đồng/lượng chiều bán ra.

Công ty vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,60 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 67,30 triệu đồng/lượng chiều bán ra, giảm 100 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra.

Hoa Kỳ gia hạn điều tra lẩn tránh phòng vệ thương mại với gỗ dán Việt Nam

Cục Phòng vệ thương mại (Bộ Công Thương) cho biết, ngày 23/3/2023, Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) đã thông báo gia hạn lần thứ 6 thời gian ban hành kết luận cuối cùng vụ việc điều tra lẩn tránh thuế chống bán phá giá và thuế chống trợ cấp đối với gỗ dán sử dụng nguyên liệu gỗ cứng nhập khẩu từ Việt Nam. Do vậy, kết luận cuối cùng dự kiến ban hành vào ngày 2/5/2023.

Theo Cục Phòng vệ thương mại, trước đó, ngày 25/7/ 2022, DOC đã công bố kết luận sơ bộ của vụ việc rằng sản phẩm gỗ dán nhập khẩu từ Việt Nam vào Hoa Kỳ nếu có lõi sử dụng nguyên liệu là ván bóc nhập khẩu từ Trung Quốc sẽ bị áp dụng thuế chống bán phá giá và chống trợ cấp như đang áp dụng với gỗ dán nhập khẩu từ Trung Quốc.

Giá heo hơi tiếp tục giảm mạnh

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tháng 2 vừa qua, giá heo hơi trên cả nước giảm do mức tiêu thụ thấp, trong khi nguồn cung dồi dào.

Nửa đầu tháng 3, giá heo hơi trên cả 3 miền tiếp tục giảm. Hiện giá heo hơi được thu mua trong khoảng 46.000 - 52.000 đồng/kg.

Giá các mặt hàng thịt heo được bán ở chợ, siêu thị hiện cũng duy trì ở mức thấp.

Kiểm soát mì ăn liền Việt Nam xuất khẩu sang EU

Bộ Công Thương cho biết Vụ Khoa học và công nghệ vừa tổ chức cuộc họp với doanh nghiệp xuất khẩu mì ăn liền sang thị trường các nước châu Âu về các giải pháp nhằm kiểm soát an toàn thực phẩm.

Theo Vụ Khoa học và công nghệ, từ tháng 2/2022, Liên minh châu Âu (EU) đã đưa sản phẩm mì ăn liền của Việt Nam vào diện áp dụng quy định Regulation (EU) 2019/1793 để kiểm soát dư lượng ethylene oxide (EO).

Giá trần vé máy bay sắp tăng

Bộ Giao thông vận tải dự kiến từ quý 2 hoặc quý 3 năm nay sẽ điều chỉnh trần giá vé máy bay nội địa, trong đó có đường bay tăng tới 6,67%.

Theo đó, Bộ Giao thông vận tải dự kiến từ quý 2 hoặc quý 3 năm 2023 điều chỉnh trần giá vé máy bay nội địa, tăng trung bình 3,75% so với hiện tại.

Lãi suất có thể tiếp tục hạ nhiệt

Các ngân hàng thương mại đã giảm đáng kể lãi suất tiền gửi từ cuối tháng 2 đến nay và có thể tiếp tục giảm thêm 1 điểm % trong năm nay.

Đây là ý kiến được chuyên gia kinh tế Nguyễn Xuân Thành, Trường Chính sách Công và Quản lý Fulbright, đưa ra tại hội thảo Chứng khoán 2022: "La bàn giữa vùng biến động" do Công ty Chứng khoán Yuanta Việt Nam tổ chức ngày 25/3.

Theo đó, lạm phát đã hạ nhiệt, giảm từ 4,9% trong tháng 1 xuống còn 4,3% trong tháng 2/2023. Dự báo lạm phát tháng 3 sẽ tiếp tục giảm so với tháng 2. Nếu từ nay đến tháng 5, lạm phát vẫn tiếp tục được kiểm soát dưới 4,5%, đây sẽ là yếu tố thuận lợi để Ngân hàng Nhà nước nới lỏng chính sách tiền tệ.

Tin tức kinh tế ngày 24/3: CPI quý I/2023 ước tăng 4,2%

Tin tức kinh tế ngày 24/3: CPI quý I/2023 ước tăng 4,2%

NHNN chỉ đạo đẩy mạnh cho vay thu mua, kinh doanh thóc, gạo; CPI quý I/2023 ước tăng 4,2%; Xuất khẩu tôm đồng loạt giảm tại 5 thị trường lớn nhất… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/3.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼4000K 120,500 ▼3500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼4000K 120,500 ▼3500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼4000K 120,500 ▼3500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,300 ▼400K 11,490 ▼320K
Nguyên liệu 999 - HN 11,290 ▼400K 11,480 ▼320K
Cập nhật: 23/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
TPHCM - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Hà Nội - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Hà Nội - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Đà Nẵng - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Miền Tây - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Miền Tây - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.200 ▼3800K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.200 ▼3800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▼3800K 115.700 ▼3800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▼3800K 115.580 ▼3800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▼3770K 114.870 ▼3770K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▼3770K 114.640 ▼3770K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▼2850K 86.930 ▼2850K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▼2220K 67.840 ▼2220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▼1580K 48.280 ▼1580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▼3480K 106.080 ▼3480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▼2320K 70.730 ▼2320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▼2470K 75.360 ▼2470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▼2580K 78.830 ▼2580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▼1420K 43.540 ▼1420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▼1260K 38.330 ▼1260K
Cập nhật: 23/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,120 ▼400K 11,640 ▼400K
Trang sức 99.9 11,110 ▼400K 11,630 ▼400K
NL 99.99 11,120 ▼400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,120 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼400K 12,050 ▼350K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼400K 12,050 ▼350K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼400K 12,050 ▼350K
Cập nhật: 23/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16071 16338 16924
CAD 18227 18503 19120
CHF 30864 31241 31896
CNY 0 3358 3600
EUR 28904 29173 30203
GBP 33717 34105 35038
HKD 0 3213 3416
JPY 175 180 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15214 15807
SGD 19232 19512 20040
THB 691 754 807
USD (1,2) 25691 0 0
USD (5,10,20) 25730 0 0
USD (50,100) 25758 25792 26137
Cập nhật: 23/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,781 25,781 26,141
USD(1-2-5) 24,750 - -
USD(10-20) 24,750 - -
GBP 34,098 34,190 35,110
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,117 31,214 32,080
JPY 179.31 179.63 187.65
THB 739.34 748.48 801.05
AUD 16,379 16,439 16,883
CAD 18,525 18,585 19,084
SGD 19,461 19,521 20,140
SEK - 2,664 2,759
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,897 4,032
NOK - 2,457 2,545
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,186 15,327 15,778
KRW 16.87 17.6 18.91
EUR 29,138 29,161 30,408
TWD 721.16 - 872.51
MYR 5,505.77 - 6,210.77
SAR - 6,804.87 7,162.65
KWD - 82,659 87,891
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,790 25,800 26,140
EUR 29,018 29,135 30,224
GBP 33,928 34,064 35,035
HKD 3,281 3,294 3,401
CHF 31,000 31,124 32,021
JPY 178.25 178.97 186.43
AUD 16,290 16,355 16,884
SGD 19,459 19,537 20,068
THB 754 757 790
CAD 18,450 18,524 19,041
NZD 15,288 15,798
KRW 17.38 19.16
Cập nhật: 23/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25782 25782 26140
AUD 16318 16418 16985
CAD 18443 18543 19098
CHF 31176 31206 32095
CNY 0 3523.6 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29110 29210 30083
GBP 34074 34124 35244
HKD 0 3330 0
JPY 180.17 180.67 187.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15362 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19417 19547 20278
THB 0 721.4 0
TWD 0 790 0
XAU 11800000 11800000 12100000
XBJ 11000000 11000000 12100000
Cập nhật: 23/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,141
USD20 25,770 25,820 26,141
USD1 25,770 25,820 26,141
AUD 16,330 16,480 17,560
EUR 29,240 29,390 30,585
CAD 18,359 18,459 19,788
SGD 19,488 19,638 20,123
JPY 179.93 181.43 186.16
GBP 34,116 34,266 35,069
XAU 11,798,000 0 12,052,000
CNY 0 3,406 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 15:00