Tin tức kinh tế ngày 23/7: Số lao động có việc làm tăng nhẹ

21:32 | 23/07/2023

4,212 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Số lao động có việc làm tăng nhẹ; Các ngân hàng bước vào đợt giảm lãi suất mới; Giá thép giảm phiên thứ 15 liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/7.
Tin tức kinh tế ngày 23/7: Số lao động có việc làm tăng nhẹ
Số lao động có việc làm tăng nhẹ (Ảnh minh họa)

Giá vàng ngày cuối tuần chờ khởi sắc trước thềm cuộc họp của Fed

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 23/7/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.960,23 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 23/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 66,40-67,10 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 22/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,50-67,20 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 22/7.

Số lao động có việc làm tăng nhẹ

Bộ LĐ-TB&XH cho biết, trong bối cảnh kinh tế - xã hội 6 tháng đầu 2023 có nhiều khó khăn nhưng thị trường lao động nhìn chung tương đối ổn định, các chỉ số thị trường lao động vẫn có sự tăng trưởng nhẹ.

Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là 52,3 triệu người, tăng 867 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Lao động có việc làm là 51,2 triệu người, tăng 902 nghìn người so với cùng kỳ năm trước.

Số người thiếu việc làm trong độ tuổi lao động là 913,2 nghìn người, giảm 192,2 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Cơ cấu lao động chuyển dịch tích cực, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản là 13,8 triệu người, chiếm 27%, giảm 5,77 điểm % so với năm 2020.

Nhật Bản là thị trường nhập khẩu hải sản lớn nhất của Việt Nam

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), 6 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu hải sản của Việt Nam đạt 1,7 tỷ USD, giảm 15% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong số các thị trường xuất khẩu chính, Nhật Bản là thị trường duy nhất có sự tăng trưởng về giá trị trong giai đoạn này, tuy nhiên mức tăng không nhiều với +2% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng tăng lên mức 465 triệu USD. Với kết quả này, Nhật Bản là thị trường xuất khẩu hải sản lớn nhất của Việt Nam trong nửa đầu năm 2023.

Các ngân hàng bước vào đợt giảm lãi suất mới

Nhiều ngân hàng tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất huy động các kỳ hạn trong đó nhóm ngân hàng quốc doanh tiên phong giảm lãi suất huy động ở các kỳ hạn ngắn. Mức lãi suất thấp nhất giảm về 3,3%/năm, tương đương cách đây 1 năm.

Nhóm ngân hàng tư nhân cũng liên tục điều chỉnh lãi suất huy động trong tháng 7 với các kỳ hạn khác nhau. Mặt bằng lãi suất huy động đang tiếp tục đi xuống trong bối cảnh cầu tín dụng của nền kinh tế chưa tăng như kỳ vọng.

Giá thép giảm phiên thứ 15 liên tiếp

Ngày 23/7, giá thép xây dựng trong nước tiếp tục điều chỉnh giảm từ 100-110 ngàn đồng/tấn. Đây là phiên giảm lần thứ 15 liên tiếp.

Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, diễn biến thị trường thép từ nay đến cuối năm vẫn khó có thể khởi sắc trở lại. Ngành thép vẫn kỳ vọng đẩy mạnh tiêu thụ nhờ đầu tư công và thị truờng bất động sản ấm lên. Tuy nhiên, cả 2 yếu tố này dự báo vẫn chưa có biến chuyển trong năm nay.

Trung Quốc chuẩn bị kiểm tra vùng trồng dừa Việt Nam trước khi cho nhập khẩu

Cục Bảo vệ thực vật - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vừa có văn bản gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành về việc chuẩn bị kiểm tra thực địa các vùng trồng, cơ sở đóng gói dừa tươi có nhu cầu xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc.

Cục Bảo vệ thực vật cho biết đã nhận được thông báo của Tổng cục Hải quan Trung Quốc (GACC) đề nghị tiến hành kiểm tra thực địa đối với các vùng trồng, cơ sở đóng gói dừa tươi có nhu cầu xuất khẩu để hoàn thành đánh giá phân tích nguy cơ dịch hại đối với dừa tươi và làm căn cứ cho việc ký nghị định thư.

Tin tức kinh tế ngày 22/7: Xuất khẩu rau quả đi Trung Quốc bị cảnh báo

Tin tức kinh tế ngày 22/7: Xuất khẩu rau quả đi Trung Quốc bị cảnh báo

Xuất khẩu rau quả đi Trung Quốc bị cảnh báo; Lãi vay mua nhà giảm đáng kể; Việt Nam là quốc gia cung cấp tôm đứng thứ hai thế giới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/7.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 09:45