Tin tức kinh tế ngày 23/2: Cung cầu xăng dầu thời gian tới cơ bản ổn định

21:53 | 23/02/2022

2,955 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lạng Sơn tiếp tục dừng nhận xe hoa quả tươi; Cung cầu xăng dầu thời gian tới cơ bản ổn định; Thương mại song phương Việt Nam - Ấn Độ lần đầu tiên vượt 13 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/2.
Tin tức kinh tế ngày 23/2: Cung cầu xăng dầu thời gian tới cơ bản ổn định
Bộ Công Thương: Cung cầu xăng dầu thời gian tới cơ bản ổn định

Vàng thế giới quay đầu giảm, vàng trong nước giữ đà tăng

Mở cửa phiên ngày 23-2, giá vàng SJC của Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 63,15 - 63,75 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 150.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên giao dịch trước. Chênh lệch giá mua và bán vàng là 600.000 đồng/lượng.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 62,95 - 63,65 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá ở cả 2 chiều mua vào và bán ra. Chênh lệch giá mua và bán vàng là 700.000 đồng/lượng.

Còn tại Công ty Phú Quý, giá vàng đang được niêm yết ở mức 63,15 - 63,70 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên liền trước.

Trên thị trường thế giới, chốt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.899 USD/ounce, giảm 7 USD/ounce so với cùng giờ sáng qua.

Lạng Sơn tiếp tục dừng nhận xe hoa quả tươi

Sở Công Thương tỉnh Lạng Sơn vừa thông báo tiếp tục tạm dừng tiếp nhận phương tiện chở hoa quả tươi đến các cửa khẩu đường bộ của tỉnh để xuất khẩu.

Cụ thể, tỉnh này sẽ tiếp tục kéo dài hạn tạm thời dừng tiếp nhận đến hết ngày 5/3, thay vì đến 25/2 như thông báo trước đó. Do Lạng Sơn còn hơn 1.900 xe, trong đó có hơn 1.500 xe chở hoa quả tươi, chiếm tổng số 80% tổng số xe hàng chờ xuất khẩu. Theo tính toán, sẽ phải ít nhất 2 tuần nữa mới xuất hết số xe đang tồn.

Bộ Công Thương: Cung cầu xăng dầu thời gian tới cơ bản ổn định

Đại diện Bộ Công Thương cho biết với tình hình cung ứng xăng dầu như hiện nay, cùng với công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường và việc điều hành giá xăng dầu theo hướng bám sát diễn biến giá thị trường thế giới, việc thiếu xăng dầu cục bộ sẽ sớm được giải quyết, cung-cầu xăng dầu cho thị trường trong nước thời gian tới cơ bản ổn định.

Thương mại song phương Việt Nam - Ấn Độ lần đầu tiên vượt 13 tỷ USD

Theo số liệu của Tổng cục Hải Quan Việt Nam, thương mại song phương Việt Nam - Ấn Độ năm 2021 đạt 13,2 tỷ USD tăng 36,5% so với mức 9,6 tỷ USD trong năm 2020.

Thương vụ Việt Nam tại Ấn Độ cho biết, trong tổng kim ngạch thương mại Việt Nam - Ấn Độ năm 2021, Ấn Độ xuất 6,95 tỷ USD (tăng 56%, tương ứng với 2,5 tỷ USD so với năm 2020), Việt Nam xuất 6,25 tỷ USD (tăng 20%, tương ứng với 1 tỷ so với năm 2020), Việt Nam thâm hụt 691 triệu USD; trong khi trong năm 2020, Việt Nam thặng dư 799 triệu USD.

Australia rót vốn mạnh cho thị trường start-up công nghệ Việt

Australia cam kết đầu tư 4,9 triệu đô-la Úc cho Công ty Ascend Vietnam Ventures. Cộng thêm các khoản tài trợ từ trước, cam kết này sẽ huy động gần 70 triệu đô-la Úc để hỗ trợ thị trường start-up công nghệ Việt Nam.

Khoản đầu tư này được trích từ Quỹ đầu tư tác động tại các thị trường mới nổi của Chính phủ Australia, là chương trình trị giá 40 triệu đô-la Úc nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) của khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương tiếp cận tài chính.

Xuất khẩu mực chế biến tăng mạnh

Theo số liệu của Hải quan, xuất khẩu (XK) mực, bạch tuộc của Việt Nam trong tháng đầu tiên của năm 2022 đạt 63,3 triệu USD, tăng 45% so với cùng kỳ năm 2021.

Theo Hiệp hội chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), Top các thị trường NK mực, bạch tuộc lớn nhất lần lượt gồm Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc & HK, EU, Thái Lan, Mỹ, Israel, Đài Loan, chiếm 98% tổng giá trị XK mực, bạch tuộc của Việt Nam.

Tin tức kinh tế ngày 22/2: Bộ Công Thương lên kế hoạch bán đấu giá hơn 100 triệu lít xăng

Tin tức kinh tế ngày 22/2: Bộ Công Thương lên kế hoạch bán đấu giá hơn 100 triệu lít xăng

Bộ Công Thương hợp tác với Samsung phát triển nhà máy thông minh; Lãi suất huy động có thể đã chạm đáy; Bộ Công Thương lên kế hoạch bán đấu giá hơn 100 triệu lít xăng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/2.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 13/05/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 112.500 115.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 114.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 113.980
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 113.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 86.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 67.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 47.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,700 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,700 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,700 11,920
Cập nhật: 13/05/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16930
CAD 18047 18322 18945
CHF 30072 30446 31104
CNY 0 3358 3600
EUR 28215 28481 29517
GBP 33440 33828 34769
HKD 0 3201 3404
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14956 15549
SGD 19327 19607 20141
THB 691 754 808
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26150
Cập nhật: 13/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,787 25,787 26,147
USD(1-2-5) 24,756 - -
USD(10-20) 24,756 - -
GBP 33,808 33,900 34,810
HKD 3,273 3,283 3,382
CHF 30,371 30,465 31,321
JPY 172.18 172.49 180.18
THB 741.29 750.44 803.15
AUD 16,404 16,463 16,903
CAD 18,339 18,398 18,895
SGD 19,564 19,625 20,247
SEK - 2,615 2,706
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,811 3,943
NOK - 2,450 2,536
CNY - 3,562 3,659
RUB - - -
NZD 14,953 15,092 15,533
KRW 17 - 19.08
EUR 28,467 28,490 29,705
TWD 771.42 - 933.95
MYR 5,647.93 - 6,372.78
SAR - 6,806.82 7,164.68
KWD - 82,261 87,467
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,217 28,330 29,430
GBP 33,558 33,693 34,660
HKD 3,265 3,278 3,384
CHF 30,101 30,222 31,116
JPY 171.19 171.88 178.92
AUD 16,281 16,346 16,875
SGD 19,510 19,588 20,121
THB 755 758 792
CAD 18,246 18,319 18,828
NZD 15,006 15,512
KRW 17.50 19.27
Cập nhật: 13/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16239 16339 16912
CAD 18219 18319 18876
CHF 30277 30307 31195
CNY 0 3563.1 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28443 28543 29315
GBP 33691 33741 34843
HKD 0 3355 0
JPY 171.47 172.47 178.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15047 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19469 19599 20332
THB 0 720.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11800000 11800000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,190
USD20 25,770 25,820 26,190
USD1 25,770 25,820 26,190
AUD 16,322 16,472 17,538
EUR 28,545 28,695 29,870
CAD 18,170 18,270 19,592
SGD 19,564 19,714 20,181
JPY 172.78 174.28 178.94
GBP 33,810 33,960 35,160
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 02:00