Tin tức kinh tế ngày 22/9: ADB hạ dự báo tăng trưởng Việt Nam năm 2021 còn 3,8%

21:00 | 22/09/2021

88 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
ADB hạ dự báo tăng trưởng Việt Nam năm 2021 còn 3,8%; Bamboo Airways chính thức công bố đường bay thẳng Việt - Mỹ; Điều tra đường nhập khẩu từ 5 nước ASEAN... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/9.
Tin tức kinh tế ngày 22/9: ADB hạ dự báo tăng trưởng Việt Nam năm 2021 còn 3,8%
ADB hạ dự báo tăng trưởng Việt Nam năm 2021 còn 3,8%

Vàng thế giới và trong nước cùng tăng

Sáng 22/9, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào ở mức 56,50 triệu đồng/lượng; giá bán ra là 57,15 triệu đồng/lượng, tăng giá ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên giao dịch liền trước. Chênh lệch giá mua - bán hiện là 650.000 đồng/lượng.

Cùng thời điểm, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng mua vào - bán ra ở mức 56,70 - 57,55 triệu đồng/lượng. So với chốt phiên giao dịch trước, giá vàng tại DOJI giữ nguyên giá ở chiều mua vào - bán ra. Chênh lệch giá mua - bán vàng tại DOJI đang ở mức 850.000 đồng/lượng.

Trên thị trường thế giới, 22/9 (theo giờ Việt Nam) giá vàng đang được niêm yết trên Kitco là 1.775,8 USD/oz, tăng 3,8 USD/oz so với chốt phiên giao dịch liền trước.

ADB hạ dự báo tăng trưởng Việt Nam năm 2021 còn 3,8%

Trong Báo cáo cập nhật Triển vọng Phát triển Châu Á (ADO) 2021 vừa công bố hôm nay 22/9, Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) đưa ra dự báo kinh tế Việt Nam dự kiến đạt mức tăng trưởng 3,8% trong năm nay và 6,5% vào năm 2022.

Trước đó, hồi tháng 4/2021, ADB đã đưa ra mức dự báo là 6,7%, sau đó đến tháng 7, điều chỉnh dự báo tăng trưởng giảm còn 5,8%.

Bamboo Airways chính thức công bố đường bay thẳng Việt - Mỹ

Hãng hàng không Bamboo Airways vừa chính thức ra mắt AVIAWORLD với vai trò Tổng đại lý đại diện của Hãng tại thị trường Hoa Kỳ, đồng thời công bố đường bay thẳng Việt Nam-Hoa Kỳ dưới sự chứng kiến của Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc.

Sự kiện diễn ra tại New York, Hoa Kỳ, dưới sự chứng kiến của Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc hiện đang có chuyến công tác tại Hoa Kỳ dự Phiên thảo luận chung cấp cao Đại hội đồng Liên Hợp Quốc khóa 76 và thực hiện một số hoạt động song phương tại đây.

Điều tra đường nhập khẩu từ 5 nước ASEAN

Ngày 21/9, Thứ trưởng Bộ Công Thương Trần Quốc Khánh ký ban hành quyết định điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại đối với một số sản phẩm đường nhập khẩu vào Việt Nam từ Campuchia, Lào, Malaysia, Myanmar và Indonesia.

Thông tin từ Tổng cục Hải quan cho thấy, 7 tháng đầu năm 2021 xảy ra hiện tượng bất thường trong nhập khẩu đường vào Việt Nam từ một số quốc gia ASEAN. Lượng đường nhập khẩu từ Campuchia, Lào, Malaysia, Myanmar và Indonesia vào Việt Nam đã gia tăng mạnh khi so sánh cùng kỳ năm 2020.

Thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Hà Nội giảm mạnh

Báo cáo của UBND thành phố Hà Nội tại kỳ họp thứ 2, HĐND thành phố khóa 16 sáng 22/9 cho thấy, dù trong hoàn cảnh dịch bệnh, nhưng kinh tế vẫn duy trì tăng trưởng, nhiều chỉ tiêu tăng so với cùng kỳ năm ngoái, tuy nhiên thu hút vốn đầu tư nước ngoài giảm mạnh.

Cụ thể, thu hút vốn đầu tư nước ngoài 8 tháng đầu năm của thành phố Hà Nội đạt trên 841 triệu USD, giảm đáng kể so với gần 1,67 tỷ USD cùng kỳ năm ngoái.

Nhật Bản tăng trưởng vốn đầu tư vào Việt Nam bất chấp dịch bệnh Covid-19

Trong 8 tháng đầu năm 2021, trong số 92 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam, Nhật Bản có vốn đầu tư trên 3,2 tỷ USD, chiếm 16,8% tổng vốn đầu tư, tăng 94,9% so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ sau Singapore với tổng vốn đầu tư trên 6,2 tỷ USD. Tuy nhiên, điều đáng nói ở đây, thời gian này chỉ có Nhật Bản là tăng vốn đầu tư, còn Singapore và các đối tác lớn khác như Hàn Quốc… đều có có xu hướng giảm vốn đầu tư.

Campuchia là thị trường tiêu thụ phân bón lớn nhất của Việt Nam

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 8/2021 xuất khẩu phân bón đạt 83.509 tấn, trị giá 32,5 triệu USD, giảm gần 4% cả về lượng và kim ngạch so với tháng 7/2021. So với tháng 8/2020 giảm mạnh 47% về lượng, giảm 25,5% về kim ngạch.

Trong tháng 8/2021, phân bón của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Campuchia với 29.079 tấn, trị giá 12,96 triệu USD, giảm mạnh 47% về lượng, giảm 42,6% về kim ngạch. So với tháng 8/2020 giảm 36,8% về lượng, giảm 10,7% về kim ngạch.

Về thị trường xuất khẩu 8 tháng năm 2021, Campuchia dẫn đầu với hơn 354.336 tấn, trị giá trên 133,83 triệu USD, tăng mạnh 37% về khối lượng và tăng 66% về kim ngạch so với 8 tháng năm 2020; chiếm 42,7% trong tổng lượng và chiếm 45,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu phân bón của cả nước.

Tin tức kinh tế ngày 21/9: Người tiêm đủ 2 mũi vắc xin được sản xuất, tiêu thụ hàng hóa

Tin tức kinh tế ngày 21/9: Người tiêm đủ 2 mũi vắc xin được sản xuất, tiêu thụ hàng hóa

Nông sản Việt tấp nập vào thị trường Úc; Chính phủ đồng ý bổ sung gần 7.700 tỷ đồng vốn cho Vietcombank; Người tiêm đủ 2 mũi vắc xin được sản xuất, tiêu thụ hàng hóa... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/9.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▲2500K 121,500 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲2500K 121,500 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲2500K 121,500 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲100K 11,540 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲100K 11,530 ▲100K
Cập nhật: 24/04/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
TPHCM - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Hà Nội - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲800K 116.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲790K 115.880 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲790K 115.170 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲790K 114.940 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲600K 87.150 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲470K 68.010 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲340K 48.410 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲740K 106.360 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲490K 70.910 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲520K 75.550 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲540K 79.030 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲300K 43.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲260K 38.430 ▲260K
Cập nhật: 24/04/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲150K 11,790 ▲150K
Trang sức 99.9 11,260 ▲150K 11,780 ▲150K
NL 99.99 11,270 ▲150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,270 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 ▲150K 11,800 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 ▲150K 11,800 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 ▲150K 11,800 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▲250K 12,150 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▲250K 12,150 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▲250K 12,150 ▲200K
Cập nhật: 24/04/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16042 16309 16887
CAD 18237 18513 19129
CHF 30783 31160 31818
CNY 0 3358 3600
EUR 28916 29185 30221
GBP 33760 34149 35100
HKD 0 3223 3425
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15200 15790
SGD 19271 19550 20080
THB 691 754 808
USD (1,2) 25759 0 0
USD (5,10,20) 25798 0 0
USD (50,100) 25826 25860 26174
Cập nhật: 24/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,814 25,814 26,174
USD(1-2-5) 24,781 - -
USD(10-20) 24,781 - -
GBP 34,067 34,159 35,081
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,927 31,024 31,891
JPY 178.47 178.79 186.76
THB 739.63 748.76 801.1
AUD 16,295 16,354 16,799
CAD 18,485 18,544 19,042
SGD 19,446 19,506 20,113
SEK - 2,642 2,736
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,886 4,020
NOK - 2,431 2,517
CNY - 3,525 3,620
RUB - - -
NZD 15,129 15,270 15,718
KRW 16.89 17.61 18.9
EUR 29,050 29,073 30,318
TWD 721.4 - 873.31
MYR 5,529.12 - 6,237.02
SAR - 6,813.22 7,171.69
KWD - 82,527 87,778
XAU - - -
Cập nhật: 24/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,800 25,830 26,170
EUR 28,918 29,034 30,123
GBP 33,899 34,035 35,006
HKD 3,285 3,298 3,405
CHF 30,782 30,906 31,800
JPY 177.38 178.09 185.47
AUD 16,209 16,274 16,802
SGD 19,434 19,512 20,041
THB 755 758 791
CAD 18,412 18,486 19,001
NZD 15,215 15,724
KRW 17.39 19.17
Cập nhật: 24/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25850 25850 26172
AUD 16202 16302 16875
CAD 18416 18516 19071
CHF 31026 31056 31945
CNY 0 3536.6 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29102 29202 30080
GBP 34070 34120 35239
HKD 0 3330 0
JPY 179.17 179.67 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15283 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19421 19551 20283
THB 0 721.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11800000 11800000 12200000
XBJ 11000000 11000000 12200000
Cập nhật: 24/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,174
USD20 25,850 25,900 26,174
USD1 25,850 25,900 26,174
AUD 16,254 16,404 17,478
EUR 29,217 29,367 30,554
CAD 18,359 18,459 19,783
SGD 19,487 19,637 20,472
JPY 178.96 180.46 185.19
GBP 34,147 34,297 35,100
XAU 11,648,000 0 11,952,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/04/2025 10:00