Tin tức kinh tế ngày 22/4: Ngân hàng giảm mục tiêu lợi nhuận trong năm 2023

21:24 | 22/04/2023

4,398 lượt xem
|
Ngân hàng giảm mục tiêu lợi nhuận trong năm 2023; Thêm 3,7 tỷ USD vốn FDI sẽ chảy vào Việt Nam trong năm nay; Giá gạo Việt Nam lên mức cao nhất trong hai năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/4.
Tin tức kinh tế ngày 22/4: Ngân hàng giảm mục tiêu lợi nhuận trong năm 2023
Ngân hàng giảm mục tiêu lợi nhuận trong năm 2023 (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước đồng loạt giảm

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay giảm mạnh với vàng giao ngay giảm 21,4 USD xuống còn 1.983,9 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,35 - 66,95 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng cả hai chiều so với phiên hôm qua.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,40 - 67,95 triệu đồng/lượng, chưa đổi giá hai chiều. Vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,40 - 67,00 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá ở cả hai chiều.

Giá vàng PNJ vẫn giữ nguyên ở mức 66,45 triệu đồng/ lượng mua vào và 67 triệu đồng/lượng bán ra. Vàng Vietinbank Gold đang thu mua mức 66,35 triệu đồng/lượng và bán ra mức 66,97 triệu đồng/lượng.

Thêm 3,7 tỷ USD vốn FDI sẽ chảy vào Việt Nam trong năm nay

Tại Hội nghị Thủ tướng Chính phủ gặp mặt các nhà đầu tư nước ngoài diễn ra sáng 22/4 tại Hà Nội, 3 tập đoàn nước ngoài đã cam kết sẽ đầu tư mới và mở rộng đầu tư trong năm nay với tổng vốn đầu tư lên đến 3,7 tỷ USD.

Cụ thể, nhà đầu tư của Cộng hòa Liên bang Đức cho biết sẽ đầu tư 1,5 tỷ USD vào lĩnh vực sản xuất xanh, sản xuất năng lượng tái tạo.

Nhà đầu tư Nhật Bản dành 600 triệu USD cho lĩnh vực sản xuất trang thiết bị y tế.

Lĩnh vực sản xuất năng lượng, logictics sẽ đón nhận khoảng 1,6 tỷ USD vốn đầu tư từ doanh nghiệp Hàn Quốc.

Giá gạo Việt Nam lên mức cao nhất trong hai năm

Giá gạo xuất khẩu từ Việt Nam đã tăng lên mức cao nhất của hai năm trong tuần này khi nguồn cung giảm, làm dấy lên lo ngại về nhu cầu từ những khách hàng lớn, trong khi Bangladesh khuyến cáo người nông dân ở khu vực Đông Bắc cần thu hoạch lúa sớm hơn do đe dọa từ lũ quét.

Khi kết thúc tuần giao dịch vào ngày 20/5, giá gạo 5% tấm của Việt Nam được chào bán ở mức 495-500 USD/tấn, cao nhất kể từ tháng 4/2021 và tăng từ mức 465-470 USD cách đây một tuần.

Ngân hàng giảm mục tiêu lợi nhuận trong năm 2023

Tính đến hết ngày 17/4/2023, đã có 15 ngân hàng thương mại công bố kế hoạch kinh doanh năm 2023, trong đó 10 ngân hàng đưa ra kế hoạch thận trọng với tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trước thuế (LNTT) năm 2023 thấp hơn năm 2022. Theo đó, mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận trước thuế trong năm 2023 của các ngân hàng này từ 10 - 17%, dù năm trước có thể đạt mức 30 - 40%.

Đến nay, Techcombank là ngân hàng duy nhất đặt mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận âm cho năm 2023 (-14% so với cùng kỳ).

Xuất khẩu rau quả lấy lại đà tăng trưởng

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, quý I/2023 xuất khẩu rau quả đạt 982 triệu USD, tăng 16,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu nông sản chính của Việt Nam, chiếm đến 57,5% và tiếp đến là Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc…

Dự báo về tình hình xuất khẩu rau quả quý II/2023, ông Đặng Phúc Nguyên - Tổng Thư ký Hiệp hội Rau quả Việt Nam nhận định, quý II xuất khẩu rau quả sẽ tiếp tục có nhiều thuận lợi.

Tin tức kinh tế ngày 21/4: Xuất khẩu của TP HCM giảm mạnh nhất 22 năm

Tin tức kinh tế ngày 21/4: Xuất khẩu của TP HCM giảm mạnh nhất 22 năm

Xuất khẩu của TP HCM giảm mạnh nhất 22 năm; Ngân hàng Nhà nước hút ròng 13.500 tỷ đồng kể từ đầu tuần; Nhập khẩu sắt thép từ Trung Quốc tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/4.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▲1800K 146,800 ▲1800K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▲1800K 146,800 ▲1800K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▲1800K 146,800 ▲1800K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▲1800K 146,800 ▲1800K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▲1800K 146,800 ▲1800K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▲1800K 146,800 ▲1800K
Cập nhật: 29/10/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,490 ▲180K 14,690 ▲180K
Miếng SJC Nghệ An 14,490 ▲180K 14,690 ▲180K
Miếng SJC Thái Bình 14,490 ▲180K 14,690 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,390 ▲180K 14,690 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,390 ▲180K 14,690 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,390 ▲180K 14,690 ▲180K
NL 99.99 13,850 ▲250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▲250K
Trang sức 99.9 13,840 ▲250K 14,680 ▲180K
Trang sức 99.99 13,850 ▲250K 14,690 ▲180K
Cập nhật: 29/10/2025 13:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,449 ▲18K 1,469 ▲18K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,449 ▲18K 14,692 ▲180K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,449 ▲18K 14,693 ▲180K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,428 ▲16K 1,453 ▲16K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,428 ▲16K 1,454 ▲16K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,413 ▲16K 1,443 ▲16K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,371 ▲1584K 142,871 ▲1584K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,886 ▲1200K 108,386 ▲1200K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,784 ▲1088K 98,284 ▲1088K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,682 ▲976K 88,182 ▲976K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,785 ▲933K 84,285 ▲933K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,829 ▲667K 60,329 ▲667K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,449 ▲18K 1,469 ▲18K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,449 ▲18K 1,469 ▲18K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,449 ▲18K 1,469 ▲18K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,449 ▲18K 1,469 ▲18K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,449 ▲18K 1,469 ▲18K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,449 ▲18K 1,469 ▲18K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,449 ▲18K 1,469 ▲18K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,449 ▲18K 1,469 ▲18K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,449 ▲18K 1,469 ▲18K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,449 ▲18K 1,469 ▲18K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,449 ▲18K 1,469 ▲18K
Cập nhật: 29/10/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16852 17121 17695
CAD 18353 18629 19244
CHF 32488 32872 33505
CNY 0 3470 3830
EUR 29984 30257 31280
GBP 34043 34433 35364
HKD 0 3258 3459
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14912 15499
SGD 19787 20068 20594
THB 729 792 845
USD (1,2) 26065 0 0
USD (5,10,20) 26106 0 0
USD (50,100) 26135 26154 26345
Cập nhật: 29/10/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,105 26,105 26,345
USD(1-2-5) 25,061 - -
USD(10-20) 25,061 - -
EUR 30,269 30,293 31,471
JPY 170.41 170.72 177.98
GBP 34,543 34,637 35,470
AUD 17,122 17,184 17,641
CAD 18,590 18,650 19,192
CHF 32,889 32,991 33,703
SGD 19,983 20,045 20,676
CNY - 3,661 3,760
HKD 3,337 3,347 3,432
KRW 17.01 17.74 19.06
THB 778.85 788.47 840.14
NZD 14,932 15,071 15,431
SEK - 2,764 2,852
DKK - 4,049 4,169
NOK - 2,598 2,679
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,888.48 - 6,612.96
TWD 780.77 - 940.16
SAR - 6,919.76 7,249.06
KWD - 83,782 88,663
Cập nhật: 29/10/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,120 26,125 26,345
EUR 30,049 30,170 31,299
GBP 34,476 34,614 35,602
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,523 32,654 33,574
JPY 168.53 169.21 176.33
AUD 16,899 16,967 17,516
SGD 19,941 20,021 20,566
THB 785 788 823
CAD 18,458 18,532 19,071
NZD 14,937 15,438
KRW 17.63 19.29
Cập nhật: 29/10/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26345
AUD 17025 17125 17730
CAD 18541 18641 19243
CHF 32760 32790 33681
CNY 0 3672.9 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30202 30232 31257
GBP 34399 34449 35560
HKD 0 3390 0
JPY 169.72 170.22 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 15031 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19948 20078 20811
THB 0 757.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14500000 14500000 14700000
SBJ 13000000 13000000 14700000
Cập nhật: 29/10/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,155 26,206 26,345
USD20 26,156 26,206 26,345
USD1 26,156 26,206 26,345
AUD 17,073 17,173 18,282
EUR 30,336 30,336 31,652
CAD 18,488 18,588 19,896
SGD 20,024 20,174 21,050
JPY 170.13 171.63 176.24
GBP 34,485 34,635 35,846
XAU 14,488,000 0 14,692,000
CNY 0 3,557 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/10/2025 13:45