Tin tức kinh tế ngày 22/12: HSBC nâng dự báo tăng trưởng 2022 của Việt Nam lên 8,1%

21:30 | 22/12/2022

4,411 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
HSBC nâng dự báo tăng trưởng 2022 của Việt Nam lên 8,1%; Thị trường bán lẻ lấy lại đà tăng tốc; Thái Lan trên đà lấy lại ngôi vị nhà xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/12.
Tin tức kinh tế ngày 22/12: HSBC nâng dự báo tăng trưởng 2022 của Việt Nam lên 8,1%
HSBC nâng dự báo tăng trưởng 2022 của Việt Nam lên 8,1% (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước cùng chiều giảm

Giá vàng thế giới rạng sáng nay (22/12) giảm nhẹ với giá vàng giao ngay giảm 4,6 USD xuống còn 1.814,6 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay 22/12, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,00 - 66,80 triệu đồng/lượng, giảm 400 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra.

Công ty Vàng bạc đá quý Doji cũng giảm 350 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, 400 nghìn đồng/lượng bán ra so với phiên trước đó, hiện niêm yết giá vàng SJC ở mức 65,85 - 66,80 triệu đồng/lượng.

HSBC nâng dự báo tăng trưởng 2022 của Việt Nam lên 8,1%

Theo báo cáo kinh tế vĩ mô châu Á được cập nhật hàng quý của HSBC, cơ quan này đã nâng dự báo tăng trưởng Việt Nam năm nay lên 8,1%, so với mức cũ là 7,6% với lý do “những thuận lợi nhờ mở cửa trở lại vẫn còn”.

Tại báo cáo kinh tế châu Á mới cập nhật, HSBC cho rằng 2022 là năm phục hồi bùng nổ, giúp Việt Nam nhiều khả năng tiếp tục là một trong những nước tăng trưởng vượt trội ở châu Á.

Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tập trung cấp tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh

Ngày 22/12, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản số 9064/NHNN-TD gửi các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài yêu cầu nghiêm túc triển khai thực hiện một số nội dung về tín dụng, lãi suất trong thời gian tới.

Theo đó, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các tổ chức tín tập trung cấp tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực ưu tiên (nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp ứng dụng công nghề cao); các động lực tăng trưởng kinh tế theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ (đầu tư, tiêu dùng và xuất khẩu).

Thị trường bán lẻ lấy lại đà tăng tốc

Theo Bộ Công Thương, ngành bán lẻ Việt Nam hiện có quy mô thị trường 142 tỉ USD, dự báo tăng lên 350 tỉ USD vào năm 2025, đóng góp 59% GDP cả nước. Trong 11 tháng đầu năm 2022 tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 5.180,5 nghìn tỷ đồng, tăng 20,5% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2021 giảm 5%), nếu loại trừ yếu tố giá tăng 16,9% (cùng kỳ năm 2021 giảm 6,8%).

Minh chứng từ các doanh nghiệp bán lẻ trong các ngành hàng tiêu dùng, trang sức... cho thấy, doanh thu bán lẻ từ đầu năm tới nay đã ghi nhận tăng mạnh.

Thái Lan trên đà lấy lại ngôi vị nhà xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới

Hãng tin Bloomberg hôm 21-12 dẫn lời ông Chookiat Ophaswongse, Chủ tịch danh dự Hiệp hội các nhà xuất khẩu gạo Thái Lan (TREA), cho biết xuất khẩu gạo của Thái Lan có thể sẽ tăng lên con số 8 triệu tấn trong năm nay, mức cao nhất trong 4 năm nhờ các nước nhập khẩu tăng cường mua gạo để bổ sung vào kho dự trữ và kiềm chế lạm phát lương thực.

Với khối lượng gạo xuất khẩu dự kiến đạt tối thiểu 8 triệu tấn trong năm nay, Thái Lan sẽ lấy lại ngôi vị nhà xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới từ Việt Nam.

Bình quân thưởng Tết Nguyên đán ở TP HCM năm nay cao hơn năm ngoái 45%

Sở LĐ-TB&XH TP HCM vừa có báo cáo về kết quả khảo sát tiền lương năm 2022 và kế hoạch thưởng Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Quý Mão 2023.

Đối với Tết Dương lịch, tiền thưởng bình quân là 3,14 triệu đồng/người, thấp hơn 7,37% so với kết quả khảo sát của năm 2022 (3,39 triệu đồng/người).

Tết Nguyên đán, tiền thưởng bình quân là 12,88 triệu đồng/người, cao hơn 45% so với năm trước (8,88 triệu đồng/người).

Tin tức kinh tế ngày 21/12: Xuất khẩu sầu riêng sang Trung Quốc tăng kỷ lục

Tin tức kinh tế ngày 21/12: Xuất khẩu sầu riêng sang Trung Quốc tăng kỷ lục

Xuất khẩu sầu riêng sang Trung Quốc tăng kỷ lục; Giá xăng giảm lần thứ 4 liên tiếp; Điện thoại và linh kiện vẫn giữ vị trí số 1 về xuất khẩu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/12.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▲2500K 121,500 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲2500K 121,500 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲2500K 121,500 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲100K 11,540 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲100K 11,530 ▲100K
Cập nhật: 24/04/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
TPHCM - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Hà Nội - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲800K 116.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲790K 115.880 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲790K 115.170 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲790K 114.940 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲600K 87.150 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲470K 68.010 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲340K 48.410 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲740K 106.360 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲490K 70.910 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲520K 75.550 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲540K 79.030 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲300K 43.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲260K 38.430 ▲260K
Cập nhật: 24/04/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲150K 11,790 ▲150K
Trang sức 99.9 11,260 ▲150K 11,780 ▲150K
NL 99.99 11,270 ▲150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,270 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 ▲150K 11,800 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 ▲150K 11,800 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 ▲150K 11,800 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▲250K 12,150 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▲250K 12,150 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▲250K 12,150 ▲200K
Cập nhật: 24/04/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16042 16309 16887
CAD 18237 18513 19129
CHF 30783 31160 31818
CNY 0 3358 3600
EUR 28916 29185 30221
GBP 33760 34149 35100
HKD 0 3223 3425
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15200 15790
SGD 19271 19550 20080
THB 691 754 808
USD (1,2) 25759 0 0
USD (5,10,20) 25798 0 0
USD (50,100) 25826 25860 26174
Cập nhật: 24/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,814 25,814 26,174
USD(1-2-5) 24,781 - -
USD(10-20) 24,781 - -
GBP 34,067 34,159 35,081
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,927 31,024 31,891
JPY 178.47 178.79 186.76
THB 739.63 748.76 801.1
AUD 16,295 16,354 16,799
CAD 18,485 18,544 19,042
SGD 19,446 19,506 20,113
SEK - 2,642 2,736
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,886 4,020
NOK - 2,431 2,517
CNY - 3,525 3,620
RUB - - -
NZD 15,129 15,270 15,718
KRW 16.89 17.61 18.9
EUR 29,050 29,073 30,318
TWD 721.4 - 873.31
MYR 5,529.12 - 6,237.02
SAR - 6,813.22 7,171.69
KWD - 82,527 87,778
XAU - - -
Cập nhật: 24/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,800 25,830 26,170
EUR 28,918 29,034 30,123
GBP 33,899 34,035 35,006
HKD 3,285 3,298 3,405
CHF 30,782 30,906 31,800
JPY 177.38 178.09 185.47
AUD 16,209 16,274 16,802
SGD 19,434 19,512 20,041
THB 755 758 791
CAD 18,412 18,486 19,001
NZD 15,215 15,724
KRW 17.39 19.17
Cập nhật: 24/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25850 25850 26172
AUD 16202 16302 16875
CAD 18416 18516 19071
CHF 31026 31056 31945
CNY 0 3536.6 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29102 29202 30080
GBP 34070 34120 35239
HKD 0 3330 0
JPY 179.17 179.67 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15283 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19421 19551 20283
THB 0 721.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11800000 11800000 12200000
XBJ 11000000 11000000 12200000
Cập nhật: 24/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,174
USD20 25,850 25,900 26,174
USD1 25,850 25,900 26,174
AUD 16,254 16,404 17,478
EUR 29,217 29,367 30,554
CAD 18,359 18,459 19,783
SGD 19,487 19,637 20,472
JPY 178.96 180.46 185.19
GBP 34,147 34,297 35,100
XAU 11,648,000 0 11,952,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/04/2025 10:00