Tin tức kinh tế ngày 21/6: Tăng trưởng tín dụng mới chỉ đạt 3,36%

20:58 | 21/06/2023

6,681 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhập khẩu hàng hóa giảm xuống mức thấp nhất trong 3 năm; Nguồn cung xăng dầu đạt trên 9.700 triệu m3/tấn trong 5 tháng; Đến 15/6, tăng trưởng tín dụng mới chỉ đạt 3,36%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/6.
Tin tức kinh tế ngày 21/6: Tăng trưởng tín dụng mới chỉ đạt 3,36%
Đến 15/6, tăng trưởng tín dụng mới chỉ đạt 3,36% (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm, trong nước đi ngang

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay giảm mạnh với vàng giao ngay giảm 15,8 USD xuống còn 1.936,8 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng hôm nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,50 - 67,10 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng cả hai chiều so với phiên giao dịch trước.

Giá vàng tại DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng, tăng 50 nghìn đồng/lượng. Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá.

Nhập khẩu hàng hóa giảm xuống mức thấp nhất trong 3 năm

Theo Tổng cục Hải quan, trong vòng gần 20 năm qua, nhập khẩu hàng hóa thường có xu hướng năm sau tăng cao hơn năm trước. Tuy nhiên, nhập khẩu hàng hóa trong 5 tháng đầu năm 2023 đã giảm rất mạnh.

Theo số liệu công bố mới nhất của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong 5 tháng qua chỉ đạt 125,57 tỷ USD, giảm tới 18,4%, tương ứng giảm 28,2 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Đây là mức nhập khẩu thấp nhất so với cùng kỳ trong 3 năm gần đây.

Đến 15/6, tăng trưởng tín dụng mới chỉ đạt 3,36%

NHNN cho biết, tính đến giữa tháng 6/2023 , dư nợ tín dụng toàn nền kinh tế đạt khoảng 12,3 triệu tỷ đồng, tăng 3,36% so với cuối năm 2022. Mặc dù thanh khoản dồi dào, các ngân hàng cũng chưa bị giới hạn chỉ tiêu, nhưng tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống vẫn thấp hơn nhiều so với cùng kỳ năm trước.

Đại diện NHNN cho biết, nguyên nhân dẫn tới tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống vẫn ở mức thấp chủ yếu do nhiều khách hàng có nhu cầu nhưng chưa đáp ứng điều kiện vay vốn hoặc còn vướng mắc về thủ tục pháp lý. Sau thời gian dài nền kinh tế gặp khó khăn, mức độ rủi ro của khách hàng bị đánh giá cao hơn, trong khi việc tiếp cận vốn vay không đồng nghĩa với việc hạ chuẩn cho vay, tăng trưởng tín dụng phải đi cùng với việc đảm bảo đúng chuẩn chất lượng tài sản.

Nửa đầu tháng 6, Việt Nam chi gần 140 triệu USD nhập khẩu ô tô

Theo số liệu thống kê sơ bộ Tổng cục Hải quan, nửa đầu tháng 6 (1-15/6), cả nước đã chi 136,4 triệu USD, nhập khẩu 4.838 ô tô nguyên chiếc. Trong các dòng xe ô tô nguyên chiếc nhập khẩu, ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống có lượng nhập khẩu nhiều nhất với 3.576 chiếc, kim ngạch 82 triệu USD. Tiếp theo là ô tô tải với 726 xe, kim ngạch 32,55 triệu USD.

Về thị trường nhập khẩu (cập nhật của Tổng cục Hải quan hết tháng 5), 3 thị trường lớn nhất là Thái Lan, Indonesia và Trung Quốc với kết quả lần lượt là: 30.022 chiếc, 614,47 triệu USD; 22.014 chiếc, 296,4 triệu USD; 4.553 chiếc, 172,7 triệu USD.

Nguồn cung xăng dầu đạt trên 9.700 triệu m3/tấn trong 5 tháng

Theo Vụ Thị trường trong nước (Bộ Công Thương), tổng nguồn cung xăng dầu 5 tháng đầu năm đạt khoảng 9.779 triệu m3/tấn, trong đó nguồn nhập khẩu chiếm 42,64% và sản xuất trong nước chiếm 52,36%.

Số lượng trên cùng với lượng tồn kho khoảng 1.577 triệu tấn/m3 đã đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng, phục vụ sản xuất của người dân và doanh nghiệp sử dụng xăng dầu trong 5 tháng qua.

Tin tức kinh tế ngày 20/6: Xuất khẩu sắt thép có dấu hiệu khởi sắc

Tin tức kinh tế ngày 20/6: Xuất khẩu sắt thép có dấu hiệu khởi sắc

Các quốc gia Đông Nam Á tăng cường nhập khẩu nông sản Việt; Xuất khẩu điện thoại và linh kiện giảm 5 tỷ USD; Xuất khẩu sắt thép có dấu hiệu khởi sắc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/6.

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC HCM 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC ĐN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 ▲110K 11,240 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 ▲110K 11,230 ▲110K
Cập nhật: 01/07/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
TPHCM - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Hà Nội - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Miền Tây - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 ▲900K 116.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 ▲890K 116.280 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 ▲890K 115.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 ▲890K 115.340 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 ▲670K 87.450 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 ▲520K 68.240 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 ▲370K 48.570 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 ▲820K 106.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 ▲540K 71.150 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 ▲580K 75.810 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 ▲610K 79.300 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 ▲340K 43.800 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 ▲290K 38.560 ▲290K
Cập nhật: 01/07/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲50K 11,640 ▲50K
Trang sức 99.9 11,180 ▲50K 11,630 ▲50K
NL 99.99 10,830 ▲35K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,830 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Cập nhật: 01/07/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16676 16945 17523
CAD 18673 18951 19568
CHF 32380 32763 33407
CNY 0 3570 3690
EUR 30163 30437 31465
GBP 35143 35538 36464
HKD 0 3198 3400
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15648 16236
SGD 20012 20294 20822
THB 720 783 837
USD (1,2) 25871 0 0
USD (5,10,20) 25911 0 0
USD (50,100) 25939 25973 26310
Cập nhật: 01/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 01/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25953 25953 26310
AUD 16848 16948 17521
CAD 18856 18956 19513
CHF 32617 32647 33534
CNY 0 3613.5 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30445 30545 31318
GBP 35430 35480 36593
HKD 0 3330 0
JPY 178.79 179.79 186.31
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15752 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20175 20305 21033
THB 0 749.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12080000
XBJ 10200000 10200000 12080000
Cập nhật: 01/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,270
USD20 25,950 26,000 26,270
USD1 25,950 26,000 26,270
AUD 16,856 17,006 18,077
EUR 30,498 30,648 31,830
CAD 18,788 18,888 20,212
SGD 20,233 20,383 20,861
JPY 178.73 180.23 184.93
GBP 35,486 35,636 36,434
XAU 11,828,000 0 12,032,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 15:00