Tin tức kinh tế ngày 21/12: Việt Nam có 11 nhóm hàng xuất khẩu trên 1 tỷ USD sang Trung Quốc

21:22 | 21/12/2021

8,613 lượt xem
|
Việt Nam có 11 nhóm hàng xuất khẩu trên 1 tỷ USD sang Trung Quốc; Bangladesh vượt Trung Quốc và Việt Nam về tăng trưởng xuất khẩu hàng may mặc vào Mỹ; Lượng hàng tồn ở các cửa khẩu lên tới 6.200 xe... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/12.
Tin tức kinh tế ngày 21/12: Việt Nam có 11 nhóm hàng xuất khẩu trên 1 tỷ USD sang Trung Quốc
Việt Nam có 11 nhóm hàng xuất khẩu trên 1 tỷ USD sang Trung Quốc

Giá vàng trong nước “chao đảo”, thế giới giảm nhẹ

Sáng 21/12, giá vàng SJC tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - chi nhánh Hà Nội được niêm yết ở mức 61-61,72triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tăng 100.000 đồng/lượng cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua-bán vàng là 720.000 đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng SJC của Tập đoàn Phú Quý đang ở mức 60,90-61,55 đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giảm 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và giữ nguyên mức giá chiều bán ra so với phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua - bán vàng 650.000 đồng/lượng.

Tại thị trường vàng thế giới (cùng giờ Việt Nam): giá vàng được niêm yết ở mức 1.791,50 USD/ounce, giảm 10,2 USD/ounce so với phiên giao dịch sáng qua. Quy đổi giá vàng thế giới theo tỷ giá ngân hàng Vietcombank (23.070), tương đương 50,35 triệu đồng/lượng, thấp hơn giá vàng trong nước 11,37 triệu đồng/lượng.

Việt Nam có 11 nhóm hàng xuất khẩu trên 1 tỷ USD sang Trung Quốc

Xuất khẩu hàng hóa của nước ta sang thị trường Trung Quốc tiếp tục ghi nhận tăng trưởng cao sau 11 tháng 2021. Theo số liệu thống kê của Tổng cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Trung Quốc đạt 5,71 tỷ USD trong tháng 11/2021. Tính chung 11 tháng năm 2021, kim ngạch xuất khẩu đạt trên 50,16 tỷ USD, tăng 16,1% so với cùng kỳ năm trước.

Sau 11 tháng, Việt Nam đã có 11 nhóm hàng xuất khẩu trên 1 tỷ USD sang Trung Quốc, trong đó, điện thoại và linh kiện trên 10 tỷ USD và sẽ có thêm nhóm hàng máy tính vượt 10 tỷ USD vào cuối năm nay.

Bangladesh vượt Trung Quốc và Việt Nam về tăng trưởng xuất khẩu hàng may mặc vào Mỹ

Theo Văn phòng Dệt may (Otexa), Bangladesh hiện đứng thứ ba về xuất khẩu hàng may sẵn (RMG) sang Mỹ, tăng khoảng 27% so với doanh thu cùng kỳ năm 2020. Xuất khẩu của Trung Quốc sang thị trường Mỹ đạt 16 tỷ USD với mức tăng trưởng 25%, tiếp theo là Việt Nam 14% và Indonesia 10%. Mặt khác, 4 trong số 6 nhà cung cấp hàng đầu khác của Mỹ đã ghi nhận mức tăng trưởng tốt hơn Bangladesh.

Cảnh báo 11 mặt hàng xuất khẩu có nguy cơ bị điều tra

Bộ Công Thương vừa thông báo cho các doanh nghiệp trong nước về 11 mặt hàng xuất khẩu có nguy cơ bị điều tra áp dụng biện pháp thương mại, gian lận xuất xứ và chuyển tải bất hợp pháp.

Cụ thể, 11 mặt hàng xuất khẩu có nguy cơ bị điều tra gồm: Mặt hàng gỗ dán từ nguyên liệu gỗ cứng, tủ gỗ, ghế sofa có khung gỗ, đệm mút, đá nhân tạo, gạch men, ống đồng, vỏ bình gas, ghim đóng thùng xuất khẩu sang thị trường Mỹ và các mặt hàng lốp xe, xe đạp điện xuất khẩu sang cả Mỹ và EU.

Vượt qua Mỹ, Trung Quốc trở thành nước có giá trị tài sản ròng lớn nhất năm 2020

Một báo cáo mới đây của công ty nghiên cứu McKinsey Global Institute cho biết tổng giá trị tài sản ròng của Trung Quốc đã đạt 120.000 tỷ USD vào năm 2020, vượt qua mức 89.000 tỷ USD của Mỹ khi thị trường bất động sản “tăng nhiệt” đã đẩy giá trị nhà đất của quốc gia tỷ dân đi lên.

Theo đó, giá trị tài sản ròng của Trung Quốc (giá trị của tổng tài sản trừ đi nợ phải trả) đã tăng 17 lần từ mức 7.000 tỷ USD cách đây hai thập niên. Quốc gia này chiếm 23% tổng giá trị tài sản ròng toàn cầu vào năm 2020, trong khi Mỹ chiếm 17%. Tiếp theo là Nhật Bản với mức 7% và giá trị 35.000 tỷ USD.

Lượng hàng tồn ở các cửa khẩu lên tới 6.200 xe

Tại họp báo của Tổng cục Hải quan chiều 21/12, ông Âu Anh Tuấn, Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về hải quan cho biết: Tổng cục Hải quan đã báo cáo Bộ Tài chính, đề xuất kiến nghị với Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Ngoại giao đàm phán với cơ quan chức năng Trung Quốc thực hiện đúng Hiệp định thương mại biên giới giữa 2 nước ký kết.

Theo ông Âu Anh Tuấn, tính đến ngày 21/12, tổng lượng hàng hóa tồn tại các cửa khẩu khoảng 6.200 xe, tương đương khoảng 12.000 người (gồm lái xe chính và lái xe phụ) đang tập trung tại các khu vực cửa khẩu. Riêng tại các cửa khẩu ở tỉnh Lạng Sơn là hơn 4.400 xe.

Xuất nhập khẩu hàng hóa liên tiếp lập kỷ lục mới

Theo số liệu mới nhất vừa được Tổng cục Hải quan công bố, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa của cả nước đã đạt quy mô lớn nhất so với cùng kỳ từ trước đến nay. Đặc biệt, mới qua 11 tháng, tổng giá trị thương mại hàng hóa đã đạt 602,01 tỷ USD, lớn hơn quy mô của cả năm 2020 (545,32 tỷ USD). Kết quả trên càng có ý nghĩa tích cực, khi đạt được trong điều kiện bị đứt gãy nguồn cung ở đầu vào, ở đầu ra do bị tác động lớn, kéo dài, tập trung ở những trọng điểm xuất khẩu do đại dịch Covid-19.

Tin tức kinh tế ngày 20/12: Đầu tư vào tiền ảo năm 2021 nhiều hơn 8 năm trước cộng lại

Tin tức kinh tế ngày 20/12: Đầu tư vào tiền ảo năm 2021 nhiều hơn 8 năm trước cộng lại

Ô tô Trung Quốc ồ ạt nhập khẩu về Việt Nam dịp cuối năm; Đầu tư vào tiền ảo năm 2021 nhiều hơn 8 năm trước cộng lại; Lãi suất huy động ngân hàng tăng trở lại… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/12.

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,950 ▲250K 15,150 ▲50K
Trang sức 99.9 14,940 ▲250K 15,140 ▲50K
NL 99.99 14,950 ▲250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲100K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲100K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲100K 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 10:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17459
CAD 18272 18548 19158
CHF 32548 32932 33580
CNY 0 3470 3830
EUR 30097 30371 31392
GBP 34583 34976 35916
HKD 0 3261 3463
JPY 167 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14799 15388
SGD 19804 20085 20611
THB 719 782 836
USD (1,2) 26079 0 0
USD (5,10,20) 26120 0 0
USD (50,100) 26148 26168 26356
Cập nhật: 20/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,146 26,146 26,356
USD(1-2-5) 25,101 - -
USD(10-20) 25,101 - -
EUR 30,334 30,358 31,498
JPY 171.23 171.54 178.63
GBP 35,000 35,095 35,908
AUD 16,911 16,972 17,409
CAD 18,510 18,569 19,090
CHF 32,901 33,003 33,678
SGD 19,969 20,031 20,650
CNY - 3,650 3,746
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 768.57 778.06 827.58
NZD 14,836 14,974 15,319
SEK - 2,758 2,837
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,584 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.02 - 6,553.47
TWD 778.09 - 936.48
SAR - 6,927.13 7,248.48
KWD - 84,043 88,866
Cập nhật: 20/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16800 16900 17503
CAD 18450 18550 19151
CHF 32786 32816 33703
CNY 0 3660.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30268 30298 31323
GBP 34880 34930 36033
HKD 0 3390 0
JPY 170.8 171.3 178.31
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14914 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19950 20080 20814
THB 0 748.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15000000 15000000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 20/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,827 16,927 18,065
EUR 30,377 30,377 31,743
CAD 18,373 18,473 19,814
SGD 20,008 20,158 21,101
JPY 170.96 172.46 177.31
GBP 34,928 35,078 35,908
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,531 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 10:45