Tin tức kinh tế ngày 21/11: Giá gạo xuất khẩu “nóng” trở lại

20:50 | 21/11/2023

172 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá gạo xuất khẩu “nóng” trở lại; Xuất siêu đạt mức kỷ lục gần 25 tỷ USD; Việt Nam đứng số 1 Đông Nam Á về tăng trưởng kinh tế số… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/11.
Tin tức kinh tế ngày 21/11: Giá gạo xuất khẩu “nóng” trở lại
Giá gạo xuất khẩu “nóng” trở lại (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt tăng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 21/11/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1988,87 USD/ounce, tăng 11,31 USD so với cùng thời điểm ngày 20/11.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 21/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 70,15-70,85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 200.000 đồng ở chiều mua và tăng 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 20/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 70,1-70,85 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng ở chiều mua và tăng 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 20/11.

Xuất siêu đạt mức kỷ lục gần 25 tỷ USD

Theo Tổng cục Hải quan, nửa đầu tháng 11, kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đạt gần 30 tỷ USD. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu cả nước đạt 14,65 tỷ USD. Tính chung từ đầu năm đến 15/11, kim ngạch xuất khẩu cả nước đạt hơn 306 tỷ USD.

Ở chiều ngược lại, nửa đầu tháng 11, kim ngạch nhập khẩu đạt 14,77 tỷ USD. Lũy kế từ đầu năm đến 15/11, kim ngạch nhập khẩu cả nước đạt 281,62 tỷ USD.

Như vậy, từ đầu năm đến 15/11, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đạt 587,62 tỷ USD.

Nửa đầu tháng 11, kim ngạch thương mại thâm hụt hơn 100 triệu USD, nhưng tính chung từ đầu năm đến 15/11, nước ta vẫn xuất siêu tới 24,38 tỷ USD.

Giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt tăng gần 50%

Vụ Thanh toán Ngân hàng Nhà nước cho biết, trong 9 tháng đầu năm 2023, giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt tăng 49,32% về số lượng so với cùng kỳ năm trước.

Cùng với đó, giao dịch qua kênh Internet tăng 60,30% về số lượng và 5,66% về giá trị; qua kênh điện thoại di động tăng 60,82% về số lượng và 9,71% về giá trị. Số lượng giao dịch thanh toán nội địa qua thẻ ngân hàng tăng 15,24% về số lượng và 21,78% về giá trị.

Đặc biệt, phương thức thanh toán qua QR Code tăng 105,33% về số lượng và 10,66% về giá trị. Đến cuối tháng 9/2023, toàn thị trường có 85 tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán triển khai thanh toán qua Internet và 52 tổ chức triển khai thanh toán qua điện thoại di động.

Giá gạo xuất khẩu “nóng” trở lại

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), trong phiên giao dịch ngày 21/11, giá gạo xuất khẩu loại 5% tấm của Việt Nam đã điều chỉnh tăng 10 USD, lên mức 663 USD/tấn. Như vậy, sau nửa tháng “đứng yên”, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đã bất ngờ điều chỉnh tăng mạnh.

Ngoài gạo của Việt Nam, giá gạo 5% tấm của Thái Lan cũng đã tăng 7 USD/tấn trong phiên giao dịch ngày 20/11, lên mức 585 USD/tấn. Trước đó, trong tuần từ 13-17/11, gạo của nước này đã điều chỉnh tăng 13 USD/tấn. Như vậy chỉ trong vòng 10 ngày, gạo Thái Lan đã tăng khoảng 20 USD/tấn.

Việt Nam đứng số 1 Đông Nam Á về tăng trưởng kinh tế số

Theo báo cáo của Google, Temasek và Bain & Company công bố mới đây, Việt Nam tiếp tục là nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế số nhanh nhất khu vực Đông Nam Á trong 2 năm liên tiếp (2022 và 2023) và được dự báo sẽ tiếp tục giữ vị trí này trong năm 2025 (đồng hạng với Philippines).

Tổng giá trị hàng hoá (GMV) của Việt Nam dự kiến đạt tỷ lệ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) ở mức 20%, từ 30 tỷ USD vào năm 2023 lên gần 45 tỷ USD vào năm 2025. Đặc biệt, tăng trưởng GMV trong 2 năm tới của kinh tế số tại Việt Nam sẽ được dẫn dắt bởi lĩnh vực thương mại điện tử.

Tin tức kinh tế ngày 20/11: Xuất khẩu rau quả năm 2023 dự kiến đạt hơn 5 tỷ USD

Tin tức kinh tế ngày 20/11: Xuất khẩu rau quả năm 2023 dự kiến đạt hơn 5 tỷ USD

Xuất khẩu rau quả năm 2023 dự kiến đạt hơn 5 tỷ USD; Đề xuất kéo dài thời gian giảm thuế VAT 2% đến hết năm 2024; Xuất nhập khẩu của doanh nghiệp FDI đạt 384 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/11.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 18:00