Tin tức kinh tế ngày 2/1: Vận tải hàng không tăng gần 4 lần so với năm 2021

21:20 | 02/01/2023

7,582 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vận tải hàng không tăng gần 4 lần so với năm 2021; Ô tô nhập ồ ạt về nước dịp sát Tết Nguyên đán 2023; Xuất khẩu gạo có nhiều cơ hội đột phá trong năm 2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/1.
Tin tức kinh tế ngày 2/1: Vận tải hàng không tăng gần 4 lần so với năm 2021
Vận tải hàng không tăng gần 4 lần so với năm 2021 (Ảnh minh họa)

Vàng thế giới và trong nước đi ngang

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay 2/1 đứng yên với giá vàng giao ngay ở mức 1.824,5 USD/ounce.

Giá vàng trong nước rạng sáng hôm nay 2/1 đứng yên. Cụ thể, tại SJC HCM niêm yết giá vàng mua vào ở mức 66,00 triệu đồng/lượng; giá vàng bán ra ở ngưỡng 67,00 triệu đồng/lượng. Tại SJC Hà Nội và Đà Nẵng niêm yết giá vàng ở mức 66,00 triệu đồng/lượng mua vào và 67,02 triệu đồng/lượng bán ra.

Tại Phú Quý SJC, giá vàng được điều chỉnh mua vào ở mức 65,85 triệu đồng/lượng và 66,80 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra.

Vận tải hàng không tăng gần 4 lần so với năm 2021

Tin từ Cục Hàng không Việt Nam, năm 2022, thị trường vận tải hàng không đạt khoảng 55 triệu khách. Kết quả này đã tăng 3,7 lần so năm 2021 và bằng 69,6% so năm 2019.

Trong đó, vận chuyển hành khách nội địa đạt khoảng 43,2 triệu khách (tăng 3,5 lần so năm 2021 và tăng 15,6% so năm 2019) và vận chuyển hành khách quốc tế đạt đạt 11 triệu khách (tăng 22 lần so năm 2021 và bằng 27% so năm 2019).

Việt Nam xếp thứ 30 trong nhóm quốc gia hùng mạnh nhất thế giới

Theo xếp hạng của hãng US News & World Report về những đất nước hùng mạnh nhất thế giới năm 2022, Việt Nam xếp thứ 30 với GDP đạt 363 tỷ USD, dân số vượt 98,2 triệu dân.

Các quốc gia châu Á khác gồm Hàn Quốc, Nhật Bản và Ấn Độ cũng có tên trong bảng xếp hạng nêu trên.

Trong khi đó, Mỹ, Trung Quốc và Nga là 3 quốc gia hùng mạnh nhất thế giới năm 2022.

Trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam chỉ đứng sau Singapore (vị trí 26), vượt Indonesia (vị trí 32) và Thái Lan (vị trí 36).

Xuất khẩu gạo có nhiều cơ hội đột phá trong năm 2023

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, tính đến ngày 15/12, lượng gạo xuất khẩu của cả nước đạt trên 6,8 triệu tấn, mang về hơn 3,3 tỷ USD, tăng 15,2% về khối lượng và tăng 6,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021. Với con số này, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn dự kiến cả năm 2022, lượng gạo xuất khẩu cán mốc trên 7 triệu tấn, doanh thu ước đạt 3,5 - 3,6 tỷ USD.

Từ nền tảng của năm 2022, các nhà xuất khẩu gạo dự báo rằng, trong năm 2023 xuất khẩu gạo sẽ có nhiều cơ hội đột phá. Cụ thể, theo ông Đỗ Hà Nam - Phó Chủ tịch Hiệp hội Lương thực Việt Nam, với việc đạt giá cao vào cuối vụ, đặc biệt là cuối năm 2022 sẽ giúp doanh nghiệp xuất khẩu gạo có lợi thế để đàm phán hợp đồng của năm 2023.

Ô tô nhập ồ ạt về nước dịp sát Tết Nguyên đán 2023

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nửa đầu tháng 12/2022 (từ ngày 1/12/2022 đến hết ngày 15/12/2022), Việt Nam nhập khẩu hơn 11.000 ô tô từ các nước về.

Cụ thể, tổng lượng ô tô nhập khẩu về Việt Nam được ghi nhận là 11.769 xe. Trong đó, 10.091 xe ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống, kim ngạch đạt hơn 174 triệu USD; 1.109 xe ô tô tải, kim ngạch đạt hơn 21 triệu USD và 153 xe trên 9 chỗ ngồi, kim ngạch đạt hơn 3 triệu USD.

Giá xăng có thể tăng trở lại vào ngày mai

Theo dữ liệu Bộ Công Thương, trong thời gian qua, giá xăng A95 nhập từ Singapore liên tục tăng. Mức tăng thấp nhất là 86 USD/thùng và cao nhất là gần 95 USD/thùng.

Xét về bình quân giá, giá xăng nhập đạt mức 89,7 USD. Trong khi kỳ điều chỉnh trước, bình quân giá là 86,71 USD/thùng. Như vậy, với sự chênh lệch giá như hiện nay, giá xăng trong nước có thể sẽ tăng trở lại vào kỳ điều chỉnh ngày mai (3/1), sau 2 lần giảm liên tiếp.

Tin tức kinh tế ngày 1/1: Thuế giá trị gia tăng nhiều loại hàng hóa, dịch vụ về mức 10%

Tin tức kinh tế ngày 1/1: Thuế giá trị gia tăng nhiều loại hàng hóa, dịch vụ về mức 10%

Thuế giá trị gia tăng nhiều loại hàng hóa, dịch vụ về mức 10%; Nông sản Việt rộng cửa xuất sang Trung Quốc; Cảng biển Việt Nam đón những tấn hàng đầu năm 2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/1.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 117,700
AVPL/SJC HCM 115,700 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,700 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 115.700 117.700
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 115.700 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.700 117.700
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,360
Trang sức 99.9 10,930 11,350
NL 99.99 10,690
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,420
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,770
Cập nhật: 10/06/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 10/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 10/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 07:00