Tin tức kinh tế ngày 20/7: Nhập khẩu hàng hóa có xu hướng tăng

20:57 | 20/07/2023

8,323 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhập khẩu hàng hóa có xu hướng tăng; Xuất khẩu cá tra dần phục hồi trở lại; Thương mại toàn cầu có những tín hiệu đáng lo ngại… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/7.
Tin tức kinh tế ngày 20/7: Nhập khẩu hàng hóa có xu hướng tăng
Nhập khẩu hàng hóa có xu hướng tăng (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới neo cao, trong nước quay đầu giảm

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay neo cao với vàng giao ngay ở mức 1.975,6 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,60-67,20 triệu đồng/lượng, chưa đổi giá so với phiên giao dịch trước.

Vàng DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,50-67,20 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá. Giá vàng PNJ niêm yết ở mức 66,7 triệu đồng/lượng mua vào và 67,2 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 100.000 đồng ở chiều mua và 50.000 đồng ở chiều bán so với rạng sáng ngày trước đó.

Nhập khẩu hàng hóa có xu hướng tăng

Theo Tổng cục Hải quan, nửa đầu tháng 7 (1-15/7), kim ngạch nhập khẩu hàng hóa có chiều hướng tăng so với nửa cuối tháng 6/2023.

Cụ thể, nửa đầu tháng 7, kim ngạch nhập khẩu đạt 13,4 tỉ USD, tăng 5,5% so với nửa cuối tháng 6/2023, tương đương kim ngạch tăng thêm khoảng 700 triệu USD.

Hai nhóm hàng nhập khẩu đạt kim ngạch từ 1 tỉ USD trở lên trong nửa đầu tháng 7 là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng.

JICA hỗ trợ 1,2 tỉ yên bảo đảm an toàn thực phẩm nông thủy sản Việt Nam

Ngày 20/7/2023, tại Hà Nội, Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) Văn phòng Việt Nam cùng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phối hợp tổ chức Lễ bàn giao thiết bị tài trợ và khai trương phòng kiểm nghiệm.

Theo đó, Chính phủ Nhật Bản đã cung cấp cho Việt Nam nhiều trang thiết bị hiện đại để xây dựng hệ thống kiểm soát đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, đồng thời hướng dẫn quản lý vận hành, tổng giá trị lên tới 1,2 tỉ yên (tương đương khoảng 10,9 triệu USD tại thời điểm ký thỏa thuận viện trợ không hoàn lại). Đây là nguồn vốn trong khuôn khổ Dự án Viện trợ không hoàn lại “Tăng cường năng lực kiểm nghiệm cho Trung tâm Kiểm nghiệm kiểm chứng và Tư vấn chất lượng nông lâm thủy sản (RETAQ)”.

Kiều hối về TP HCM tiếp tục tăng trưởng mạnh

Theo lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP HCM, đến cuối tháng 6/2023 lượng kiều hối chuyển về TP HCM đạt 4,334 tỉ USD, tăng 37% so với cùng kỳ năm 2022 và bằng 65,6% so với cả năm 2022. Riêng quý II/2023 lượng kiều hối chuyển về đạt 2,215 tỉ USD, tăng 4,5% so với quý I/2023.

“Lượng kiều hối chuyển về thành phố tiếp tục xu hướng tăng trưởng tích cực, quý sau tăng trưởng cao hơn quý trước. Kết quả trên là rất tích cực và cần được phát huy để duy trì trong thời gian tới, nhất là trong những tháng cuối năm”, ông Nguyễn Đức Lệnh - Phó Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP HCM nhận định.

Xuất khẩu cá tra dần phục hồi trở lại

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam, giá trị xuất khẩu cá tra sang một số thị trường chính tháng 6/2023 đang dần thu hẹp khoảng cách với giá trị mà ngành đạt được trong cùng kỳ năm ngoái.

Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu cá tra Việt Nam sang Trung Quốc và Hồng Kông nếu như tháng 4/2023 giảm 66%, tháng 5/2023 giảm 30% so với cùng kỳ năm 2022 thì tháng 6 mức này thu hẹp chỉ còn 15%. Đất nước tỉ dân này luôn đứng Top 1 thị trường tiêu thụ nhiều nhất cá tra Việt Nam. Sự thu hẹp khoảng cách này có thể coi là một trong những dấu hiệu tốt cho ngành xuất khẩu cá tra.

Giá trị xuất khẩu cá tra Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ tháng 6/2023 đạt 23 triệu USD, giảm 51% so với cùng kỳ năm ngoái. Mặc dù vẫn ghi nhận tăng trưởng âm 2 con số trong tháng 6/2023, nhưng so với 2 tháng trước đó, khoảng cách cũng đã được thu hẹp. Cụ thể, tháng 5/2023 xuất khẩu cá tra sang Hoa Kỳ giảm 53% và tháng 4/2023 giảm 66% so với cùng kỳ năm 2022.

Thương mại toàn cầu có những tín hiệu đáng lo ngại

Trong khi giới phân tích vẫn chưa thống nhất được về việc liệu nền kinh tế toàn cầu sẽ phải đối mặt với một cuộc suy thoái nhẹ hay nghiêm trọng, sớm hay muộn, một vấn đề đáng lo ngại khác đang dần nổi lên. Đó là việc hoạt động thương mại toàn cầu đang đối mặt với những dấu hiệu căng thẳng sâu sắc, hay nghiêm trọng hơn là “một cuộc suy thoái của thương mại toàn cầu”, như cách gọi của ông David Lubin - người đứng đầu mảng kinh tế thị trường mới nổi tại Citigroup.

Theo Citigroup, tốc độ tăng trưởng hàng năm của khối lượng hàng hóa nhập khẩu toàn cầu đã chuyển sang mức âm vào cuối năm ngoái, và tiếp tục duy trì tình trạng này trong giai đoạn đầu năm 2023. Hiện có rất ít lý do để tin rằng tình hình sẽ sớm được cải thiện.

Các số liệu mới công bố hồi tuần trước cho thấy, giá trị xuất khẩu (tính bằng đô la Mỹ) của Trung Quốc trong tháng 6 đã giảm 12,4% so với cùng kỳ năm trước.

Tin tức kinh tế ngày 19/7: Giá gạo xuất khẩu thiết lập đỉnh mới

Tin tức kinh tế ngày 19/7: Giá gạo xuất khẩu thiết lập đỉnh mới

Giá gạo xuất khẩu thiết lập đỉnh mới; ADB hạ dự báo tăng trưởng của Việt Nam năm 2023 xuống 5,8%; NHNN chính thức đưa ra gói tín dụng 15.000 tỉ đồng hỗ trợ doanh nghiệp lâm, thủy sản… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/7.

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 01:01