Tin tức kinh tế ngày 19/4: Còn nhiều dư địa xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc

21:21 | 19/04/2023

2,354 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Còn nhiều dư địa xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc; Nửa đầu tháng 4, Việt Nam xuất siêu 0,39 tỷ USD hàng hóa; Xuất khẩu chính ngạch lô khoai lang đầu tiên sang Trung Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/4.
Tin tức kinh tế ngày 19/4:
Còn nhiều dư địa xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới bật tăng, trong nước biến động trái chiều

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay quay đầu tăng với vàng giao ngay tăng 10 USD lên mức 2.004,2 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, phiên giao dịch sáng nay Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 66,50 - 67,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), chưa đổi giá hai chiều mua và bán ra so với phiên trước đó.

Tập đoàn Doji niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 67,00 triệu đồng/lượng chiều bán ra, tăng 50.000/lượng chiều mua vào và giữ nguyên chiều bán ra. Vàng Vietinbank Gold đang thu mua mức 66,5 triệu đồng/lượng và bán ra mức 67,12 triệu đồng/lượng.

Công ty Vàng bạc đá quý Phú Quý niêm yết giá vàng SJC 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 50.000 đồng/lượng ở cả hai chiều.

Việt Nam tiếp tục là điểm đến hàng đầu của các công ty châu Âu

Theo một nghiên cứu gần đây, các nhà điều hành doanh nghiệp châu Âu tiếp tục coi Việt Nam là một địa điểm hấp dẫn cho đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). 36% số người được hỏi xác định Việt Nam là một trong những địa điểm đầu tư hàng đầu trên thế giới.

Chỉ số môi trường kinh doanh (BCI), đánh giá môi trường kinh doanh của cộng đồng đầu tư và kinh doanh châu Âu tại Việt Nam, giữ ở mức 48,0 điểm trong quý đầu tiên của năm 2023. Dù chỉ số này không thay đổi so với mức cuối năm 2022, có những tín hiệu đáng khích lệ cho thấy cổ đông của các công ty châu Âu đang cảm nhận được sự thay đổi tích cực trong triển vọng kinh tế. Cụ thể, số người được hỏi lạc quan về tình trạng của nền kinh tế Việt Nam đã tăng 8 điểm.

Nửa đầu tháng 4, Việt Nam xuất siêu 0,39 tỷ USD hàng hóa

Theo số liệu công bố sáng 19/4 từ Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam nửa đầu tháng 4 (1/4-15/4) đạt 26,07 tỷ USD, giảm 19% so với cùng kỳ năm 2022. Trong kỳ, Việt Nam xuất siêu 0,39 tỷ USD hàng hóa.

Lũy kế từ đầu năm đến ngày 15/4/2023, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa đạt 179,73 tỷ USD, giảm 14% so với mức 210,18 tỷ USD ghi nhận cùng kỳ năm 2022.

Xuất khẩu gạo sang Philippines tăng đột biến

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, chỉ trong quý đầu năm 2023, thị trường Philippines đã chi 450 triệu USD để nhập khẩu khoảng 900.000 tấn gạo từ Việt Nam. Mức nhập khẩu này tăng đột biến so với cùng kỳ.

Dự báo mức nhập khẩu gạo từ thị trường Việt Nam của Philippines còn tăng trong thời gian tới. Mới nhất, Cơ quan Lương thực Quốc gia Philippines (NFA) đã đề xuất nhập khẩu 330.000 tấn gạo để bù đắp thâm hụt dự kiến trong kho dự trữ, giữa lúc chính phủ nước này đang tìm cách kiềm chế giá cả của mặt hàng gạo và hạn chế áp lực gia tăng đối với lạm phát. Việt Nam, Thái Lan, Ấn Độ là những thị trường nhập khẩu gạo chủ lực của Philippines.

Còn nhiều dư địa xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc

Ông Phạm Bình An, Phó Viện trưởng, Viện Nghiên cứu phát triển TP HCM, cho biết Nhật Bản và Hàn Quốc là 2 nền kinh tế lớn, và cũng là đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam, tuy nhiên tỷ trọng hàng hóa của Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu của thị trường Nhật Bản và Hàn Quốc hiện còn khiêm tốn, chiếm lần lượt 2,7% và 3,3%.

Trong bối cảnh xuất khẩu vào các thị trường như Mỹ, EU gặp nhiều khó khăn, việc khai thác hiệu quả các thị trường còn nhiều dư địa như Nhật Bản, Hàn Quốc sẽ góp phần quan trọng vào thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu.

Xuất khẩu chính ngạch lô khoai lang đầu tiên sang Trung Quốc

Sáng 19/4, tại huyện Bình Tân, UBND tỉnh Vĩnh Long phối hợp với Cục Bảo vệ thực vật (Bộ NN&PTNT) tổ chức Lễ công bố xuất khẩu chuyến hàng khoai lang chính ngạch đầu tiên sang Trung Quốc với khối lượng 84 tấn.

Phát biểu tại buổi lễ, ông Nguyễn Văn Liệt, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long cho biết, đây là cơ hội để tổ chức phát triển ngành hàng khoai lang của Việt Nam theo hướng hiện đại, chất lượng, an toàn, bền vững và liên kết chặt chẽ từ khâu sản xuất đến thị trường tiêu thụ. Từ đó, nâng cao hiệu quả và nâng tầm giá trị khoai lang của Việt Nam trên trường quốc tế.

Tin tức kinh tế ngày 18/4: Xuất khẩu rau quả có nhiều triển vọng trong quý II

Tin tức kinh tế ngày 18/4: Xuất khẩu rau quả có nhiều triển vọng trong quý II

VCCI tiếp tục kiến nghị bỏ thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng; Nợ công của Việt Nam có xu hướng giảm; Chính phủ đồng ý đề xuất giảm thuế VAT xuống 8%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/4.

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 ▲500K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC HCM 115,400 ▲500K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 115,400 ▲500K 117,700 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲50K 11,200 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲50K 11,190 ▲50K
Cập nhật: 05/06/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
TPHCM - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Hà Nội - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Miền Tây - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.900 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.900 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲500K 113.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲500K 113.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲490K 112.690 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲500K 112.470 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲380K 85.280 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲290K 66.550 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲210K 47.370 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲460K 104.070 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲310K 69.390 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲330K 73.930 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲340K 77.330 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲180K 42.710 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲170K 37.610 ▲170K
Cập nhật: 05/06/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 ▲20K 11,440 ▲20K
Trang sức 99.9 11,000 ▲20K 11,430 ▲20K
NL 99.99 10,760 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 ▲20K 11,500 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 ▲20K 11,500 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 ▲20K 11,500 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 11,540 ▲50K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,540 ▲50K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,540 ▲50K 11,770 ▲50K
Cập nhật: 05/06/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16445 16713 17294
CAD 18558 18835 19456
CHF 31157 31535 32186
CNY 0 3530 3670
EUR 29144 29414 30444
GBP 34566 34958 35899
HKD 0 3192 3394
JPY 175 179 185
KRW 0 18 19
NZD 0 15456 16047
SGD 19753 20034 20562
THB 717 781 834
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26244
Cập nhật: 05/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,884 25,884 26,244
USD(1-2-5) 24,849 - -
USD(10-20) 24,849 - -
GBP 34,872 34,966 35,892
HKD 3,263 3,273 3,372
CHF 31,341 31,438 32,312
JPY 178.35 178.68 186.67
THB 762.56 771.97 826.18
AUD 16,692 16,752 17,202
CAD 18,808 18,868 19,376
SGD 19,912 19,974 20,601
SEK - 2,670 2,763
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,921 4,056
NOK - 2,534 2,622
CNY - 3,591 3,688
RUB - - -
NZD 15,387 15,530 15,980
KRW 17.81 18.57 19.94
EUR 29,288 29,311 30,560
TWD 786.32 - 951.96
MYR 5,742.63 - 6,479.42
SAR - 6,832.24 7,191.26
KWD - 82,738 87,969
XAU - - -
Cập nhật: 05/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,910 26,244
EUR 29,186 29,303 30,410
GBP 34,703 34,842 35,830
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 31,286 31,412 32,318
JPY 178.09 178.81 186.23
AUD 16,606 16,673 17,203
SGD 19,929 20,009 20,550
THB 780 783 818
CAD 18,729 18,804 19,327
NZD 15,488 15,992
KRW 18.32 20.18
Cập nhật: 05/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25893 25893 26244
AUD 16621 16721 17291
CAD 18734 18834 19389
CHF 31404 31434 32312
CNY 0 3596.2 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29415 29515 30288
GBP 34858 34908 36026
HKD 0 3270 0
JPY 178.55 179.55 186.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15561 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19909 20039 20771
THB 0 746.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11150000 11150000 11750000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 05/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,244
USD20 25,920 25,970 26,244
USD1 25,920 25,970 26,244
AUD 16,645 16,795 17,869
EUR 29,487 29,637 30,815
CAD 18,673 18,773 20,089
SGD 19,981 20,131 20,610
JPY 179.6 181.1 185.75
GBP 34,934 35,084 35,882
XAU 11,538,000 0 11,772,000
CNY 0 3,483 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/06/2025 19:45