Tin tức kinh tế ngày 19/2: Thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng cao

21:02 | 19/02/2024

235 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng cao; Việt Nam đứng Top 2 trong các thị trường mới nổi thu hút các nhà đầu tư; Xuất khẩu lô xoài hạt lép đầu tiên sang thị trường Hàn Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/2.
Tin tức kinh tế ngày 19/2: Thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng cao
Thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng cao (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới diễn biến trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 19/2, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2021,68 USD/ounce, tăng 8,37 USD so với cùng thời điểm ngày 18/2.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 19/2, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,8-77,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 1.300.000 đồng ở chiều mua và giảm 800.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 18/2.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 75,4-78,2 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 650.000 đồng ở chiều mua và giảm 350.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 18/2.

Việt Nam chi 1,43 tỷ USD nhập khẩu thịt và các sản phẩm thịt

Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), năm 2023, Việt Nam nhập khẩu 716,89 nghìn tấn thịt và các sản phẩm từ thịt, trị giá 1,43 tỷ USD, tăng 5,4% về lượng, nhưng giảm 3,9% về trị giá so với năm 2022.

Theo đó, Việt Nam nhập khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt từ 57 thị trường trên thế giới. Trong đó, Ấn Độ là thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 160,66 nghìn tấn, trị giá 476,44 triệu USD, tăng 6,1% về lượng, nhưng giảm 1,4% về trị giá so với năm 2022.

Xuất khẩu lô xoài hạt lép đầu tiên sang thị trường Hàn Quốc

Sáng 19/2, Sở NN&PTNT An Giang phối hợp với UBND huyện Chợ Mới tổ chức Lễ công bố xuất khẩu lô xoài hạt lép đầu tiên sang thị trường Hàn Quốc và liên kết sản xuất, tiêu thụ xoài theo chuỗi giá trị. Số lượng xuất khẩu lần này là 13 tấn xoài hạt lép.

Mặc dù số lượng xuất khẩu xoài lần này vẫn còn khá khiêm tốn, tuy nhiên thông qua buổi lễ công bố này, bước đầu khẳng định vị thế trái xoài Hạt lép huyện Chợ Mới trên thị trường quốc tế khó tính, đây là sự kiện mang tính bước ngoặt có ý nghĩa quan trọng đối với ngành nông nghiệp của địa phương.

Việt Nam đứng Top 2 trong các thị trường mới nổi thu hút các nhà đầu tư

Theo khảo sát của CBRE về kế hoạch của nhà đầu tư tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương trong năm 2024 thì Việt Nam đang đứng thứ 2 trong số các thị trường mới nổi được săn đón nhiều nhất về chiến lược đầu tư cơ hội và giá trị gia tăng, chỉ xếp sau Ấn Độ.

Thị trường Việt Nam có bối cảnh độc đáo, nơi các danh mục đầu tư bao gồm tài sản tạo thu nhập rất khan hiếm và thường không chào bán nhiều trên thị trường. Hầu hết các nhà đầu tư vào Việt Nam đều tập trung sự chú ý vào bất động sản công nghiệp và văn phòng. Nền kinh tế vững mạnh và chú trọng vào xuất khẩu của Việt Nam đã thúc đẩy các hoạt động thương mại phát triển, tạo nên nhu cầu mạnh cho việc quản lý chuỗi cung ứng và hậu cần hiệu quả. Các nhà đầu tư nhận ra tiềm năng từ những động lực này nên rất quan tâm đến bất động sản công nghiệp.

Thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng cao

Bộ Tài chính cho biết, tổng thu ngân sách nhà nước tháng 01/2024 ước đạt gần 231 nghìn tỷ đồng, bằng 13,6% dự toán, giảm 2,8% so với cùng kỳ năm 2023.

Trong kết quả thu ngân sách nhà nước tháng đầu năm 2024, thu nội địa ước đạt 14,3% dự toán, giảm 4,2% so cùng kỳ năm 2023; thu từ dầu thô ước đạt 10,9% dự toán, giảm 9% so cùng kỳ năm 2023 (Giá dầu thanh toán trong kỳ bình quân đạt 83 USD/thùng, cao hơn 13 USD/thùng so với giá dự toán); thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 19,9 nghìn tỷ đồng, bằng 9,8% dự toán, tăng 16,9% so cùng kỳ.

TP HCM: 97% người lao động trở lại làm việc sau khi nghỉ Tết

Sở LĐ-TB&XH TP HCM cho biết, đến ngày 20/2, qua kết quả khảo sát tại 3.247 doanh nghiệp, tỉ lệ doanh nghiệp đã hoạt động trở lại khoảng 98%, tỉ lệ người lao động quay trở lại làm việc là 97%. Theo nhận định của các doanh nghiệp tỉ lệ thiếu hụt lao động sau Tết dưới 3%, tập trung tại các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành có sử dụng nhiều lao động như dệt may, da giày, điện - điện tử, kinh doanh bảo hiểm - tài chính…

So với năm 2023, tỷ lệ lao động quay trở lại làm việc sau tết không có nhiều thay đổi. Nguyên nhân có thể nhận thấy rõ nét là tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp trong năm 2023 vẫn còn nhiều khó khăn do biến động khó lường của kinh tế toàn cầu, người lao động mong muốn ổn định việc làm, gắn bó với doanh nghiệp hơn trong năm 2024.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 11:00