Tin tức kinh tế ngày 18/6: Nhu cầu hàng không tăng gần bằng mức trước đại dịch

21:15 | 18/06/2023

7,949 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhu cầu hàng không tăng gần bằng mức trước đại dịch; Xuất khẩu gạo Thái Lan dự báo vượt 8 triệu tấn; Đề xuất triển khai gói kích cầu 10.000 tỷ đồng cho người nuôi thủy sản… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/6.
Tin tức kinh tế ngày 18/6: Nhu cầu hàng không tăng gần bằng mức trước đại dịch
Nhu cầu hàng không tăng gần bằng mức trước đại dịch (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước giảm nhẹ

Sáng 18/6, giá vàng trong nước giảm nhẹ trong khi giá vàng thế giới không đổi.

Cụ thể, giá vàng SJC tại Hà Nội và Đà Nẵng là 66,5 - 67,12 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Vàng SJC tại TP HCM có giá mua vào bằng với giá niêm yết tại Hà Nội và Đà Nẵng nhưng giá bán ra thấp hơn 20.000 đồng/lượng.

Vàng DOJI tại Hà Nội có giá mua vào và bán ra lần lượt là 66,5 triệu đồng/lượng và 67,1 triệu đồng/lượng. Giá vàng thương hiệu niêm yết tại TP HCM là 66,5 triệu đồng/lượng và 67 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Xuất khẩu gạo Thái Lan dự báo vượt 8 triệu tấn

Bộ trưởng Thương mại Thái Lan Jurin Laksanawisit cho biết xuất khẩu gạo của nước này có thể vượt 8 triệu tấn trong năm nay, chủ yếu nhờ nhu cầu toàn cầu tăng cao khi các nước tăng cường tích trữ gạo để đối phó với hiện tượng khí hậu El Nino.

Ông Jurin cho biết trong năm nay, Philippines dự kiến tăng lượng gạo nhập khẩu lên 2-3 triệu tấn, trong khi Indonesia đang xúc tiến việc mua một lượng lớn gạo từ cả Thái Lan và Việt Nam. Ngoài khu vực Đông Nam Á, Iraq dự kiến sẽ nhập khẩu khoảng 1 triệu tấn trong năm nay, tương đương với năm 2022.

Nhu cầu hàng không tăng gần bằng mức trước đại dịch

Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA) dự báo lưu lượng hành khách hàng không toàn cầu sẽ tăng vọt 28,3% lên 4,35 tỷ lượt trong năm 2023, trở lại gần mức trước đại dịch COVID vào năm 2019, trong đó các hãng hàng không châu Á - Thái Bình Dương được hưởng lợi từ nhu cầu phục hồi mạnh mẽ.

Tuy nhiên, ngành hàng không vẫn đang đối mặt với một số rủi ro kinh tế và địa chính trị. Các ngân hàng trung ương lớn trên thế giới tăng mạnh lãi suất để chống lạm phát có nguy cơ dẫn đến suy thoái kinh tế. Trong khi cuộc khủng hoảng ở Ukraine cũng có thể gây ra triển vọng tiêu cực đối với ngành hàng không toàn cầu.

Campuchia tiếp tục là thị trường cung cấp hạt điều lớn nhất của Việt Nam

5 tháng đầu năm 2023, thương mại Việt Nam - Campuchia đạt 3,97 tỷ USD, giảm 27% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam sang Campuchia đạt 2,07 tỷ USD, giảm 23%; nhập khẩu hàng hóa đạt 1,89 tỷ USD, giảm 31%.

Trong 5 tháng đầu năm 2022, trong tổng 28 mặt hàng chính xuất khẩu sang thị trường này, có tới 24 mặt hàng ghi nhận kim ngạch giảm so với cùng kỳ năm 2022. Về nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu từ Campuchia chủ yếu là nông sản và nguyên phụ liệu. Trong đó, hạt điều là mặt hàng nhập khẩu lớn nhất với 753 triệu USD, tương ứng 546.467 tấn hạt điều. Hiện Campuchia là thị trường nhập khẩu hạt điều lớn nhất khi chiếm lần lượt 52% về lượng và 54% về trị giá hạt điều nhập khẩu 5 tháng của Việt Nam.

Đề xuất triển khai gói kích cầu 10.000 tỷ đồng cho người nuôi thủy sản

Trong công văn gửi Văn phòng Chính phủ cuối tuần qua, Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết sản xuất, xuất khẩu thủy sản đang gặp nhiều khó khăn nên kiến nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét triển khai gói kích cầu 10.000 tỷ đồng cho người nuôi thủy sản.

Gói kích cầu dành cho DN mua dự trữ nguyên liệu từ nay để xuất khẩu sau 3-6 tháng nữa trong năm 2023 và quý I/2024, ứng phó với tình trạng đơn hàng xuất khẩu không có trong giai đoạn hiện nay.

Tin tức kinh tế ngày 17/6: Xuất khẩu sầu riêng tăng 18 lần

Tin tức kinh tế ngày 17/6: Xuất khẩu sầu riêng tăng 18 lần

Xuất khẩu sầu riêng tăng 18 lần; Dự trữ gạo toàn cầu có thể giảm 5% trong năm nay; Nhiều ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/6.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,825 ▼45K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16688 16958 17531
CAD 18633 18911 19529
CHF 32401 32784 33438
CNY 0 3570 3690
EUR 30226 30500 31526
GBP 35151 35546 36474
HKD 0 3202 3404
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15652 16240
SGD 20010 20293 20818
THB 721 784 838
USD (1,2) 25897 0 0
USD (5,10,20) 25937 0 0
USD (50,100) 25966 26000 26323
Cập nhật: 02/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,499 35,595 36,501
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,657 32,758 33,578
JPY 178.84 179.17 186.75
THB 768.89 778.39 832.5
AUD 16,921 16,982 17,458
CAD 18,847 18,908 19,461
SGD 20,149 20,212 20,892
SEK - 2,714 2,808
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,065 4,205
NOK - 2,551 2,639
CNY - 3,600 3,698
RUB - - -
NZD 15,600 15,745 16,204
KRW 17.76 18.52 20
EUR 30,414 30,438 31,676
TWD 811.74 - 982.71
MYR 5,798.41 - 6,540.58
SAR - 6,854.19 7,213.87
KWD - 83,327 88,738
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,250 30,371 31,500
GBP 35,291 35,433 36,431
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,461 32,591 33,527
JPY 177.93 178.64 186.10
AUD 16,859 16,927 17,470
SGD 20,179 20,260 20,814
THB 784 787 823,000
CAD 18,818 18,894 19,425
NZD 15,698 16,209
KRW 18.44 20.26
Cập nhật: 02/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25980 25980 26320
AUD 16846 16946 17509
CAD 18816 18916 19468
CHF 32657 32687 33578
CNY 0 3615.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30511 30611 31386
GBP 35449 35499 36620
HKD 0 3330 0
JPY 178.73 179.73 186.25
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15751 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20165 20295 21028
THB 0 751.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10200000 10200000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 12:00