Tin tức kinh tế ngày 18/2: Trung Quốc giảm nhập khẩu cà phê từ Việt Nam

20:56 | 18/02/2023

10,100 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Xuất khẩu chè giảm cả về lượng và giá trị; Tiêu thụ, xuất khẩu thép giảm mạnh; Trung Quốc giảm nhập khẩu cà phê từ Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/2.
Tin tức kinh tế ngày 18/2: Trung Quốc giảm nhập khẩu cà phê từ Việt Nam
Trung Quốc giảm nhập khẩu cà phê từ Việt Nam (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước cùng giảm

Tại thị trường trong nước, phiên giao dịch sáng nay 18/2, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,25 - 67,05 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng so với chốt phiên hôm qua.

Vàng Doji niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,10 - 67,00 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng.

Công ty vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,20 - 67,00 triệu đồng/lượng, giảm tiếp 100.000 đồng/lượng so với phiên trước đó.

Trên thị trường thế giới, theo Kitco giá vàng thế giới đứng ở mức 1.824,79 USD/ounce, giảm 9,59 USD so với phiên giao dịch trước.

Xuất khẩu chè giảm cả về lượng và giá trị

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu chè trong tháng 1/2023 đạt 6.738 tấn, trị giá 11,4 triệu USD, giảm 24,3% về lượng và giảm 22,3% về trị giá so với cùng kỳ tháng 1/2022.

Hoạt động xuất khẩu chè bị gián đoạn bởi kỳ nghỉ Tết Nguyên đán kéo dài trong tháng 1/2023 là yếu tố chính khiến lượng và trị giá xuất khẩu chè giảm mạnh. Trong đó, xuất khẩu chè sang Indonesia giảm mạnh nhất về trị giá với -66%; liền kề là Malaysia với -44%.

Hàng hóa xuất khẩu tăng mạnh sang Trung Đông

Theo Thương vụ Việt Nam tại UAE, sản xuất công nghiệp và nông nghiệp của UAE khá hạn chế, hầu hết lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng phải nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu của người dân.

Năm 2023, dự báo lượng khách du lịch đến UAE tăng mạnh, kéo theo nhu cầu lương thực, thực phẩm, đồ uống, hàng dệt may, giày dép tăng theo là cơ hội tốt cho Việt Nam tranh thủ xuất khẩu các mặt hàng này.

Tiêu thụ, xuất khẩu thép giảm mạnh

Theo số liệu từ Hiệp hội Thép Việt Nam, kết thúc tháng 1, lượng bán hàng thép thành phẩm trong nước giảm gần 27% so với cùng kỳ năm 2022, xuống khoảng 1,8 triệu tấn.

Trong đó, hàng tôn mạ kim loại và sơn phủ màu giảm mạnh nhất 42%, xuống gần 251.000 tấn. Mặt hàng thép cuộn cán nguội cũng ghi nhận mức giảm tương đương, xuống hơn 107.000 tấn. Mặt hàng thép xây dựng giảm 20%, xuống 844 .000 tấn.

Tương tự, ở mảng xuất khẩu, lượng bán hàng cũng giảm sút 21,2%, xuống 511.000 tấn. Trong đó, xuất khẩu thép xây dựng giảm mạnh 36,4%, xuống 147,5.000 tấn. Mặt hàng tôn mạ kim loại và sơn phủ màu ghi nhận lượng xuất khẩu giảm sâu nhất tới 72,4%, xuống còn hơn 65.000 tấn.

Trung Quốc giảm nhập khẩu cà phê từ Việt Nam

Số liệu thống kê từ Cơ quan Hải quan Trung Quốc cho thấy, trong năm 2022, Trung Quốc tăng nhập khẩu cà phê từ hầu hết các nguồn cung lớn, ngoại trừ Việt Nam và Guatemala.

Thị phần cà phê của Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Trung Quốc giảm mạnh, từ 10,61% trong năm 2021 xuống 6,91% trong năm 2022.

Theo Cục Xuất nhập khẩu, thị hiếu tiêu dùng của người dân Trung Quốc ngày càng ưa chuộng cà phê chế biến, cà phê pha chế sẵn chất lượng cao từ châu Âu, Hoa Kỳ. Trong khi đó, ngành cà phê Việt Nam chủ yếu xuất khẩu cà phê Robusta dưới dạng thô.

Khai trương ga đường sắt liên vận quốc tế Kép tại Bắc Giang

Sáng 18/2, Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam phối hợp Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang tổ chức lễ khai trương hoạt động liên vận quốc tế tại ga Kép, địa chỉ xã Hương Sơn, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.

Dự kiến năng lực xếp dỡ bình quân là 80-100 toa xe/container/ngày, góp phần giảm ách tắc cho ga Yên Viên và ga Đồng Đăng trong vận tải liên vận quốc tế theo tuyến đường sắt Hà Nội-Lạng Sơn để chuyển hàng sang Trung Quốc. Nguồn hàng vận chuyển chủ yếu là hàng điện tử, công nghiệp, nguyên vật liệu xây dựng, gỗ công nghiệp, quặng thô...

Tin tức kinh tế ngày 17/2: Sắp có gói tín dụng 120.000 tỷ đồng cho nhà ở xã hội

Tin tức kinh tế ngày 17/2: Sắp có gói tín dụng 120.000 tỷ đồng cho nhà ở xã hội

Sắp có gói tín dụng 120.000 tỷ đồng cho nhà ở xã hội; Áp thuế chống bán phá giá với bàn ghế Trung Quốc lên tới 35%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/2.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 118,200
AVPL/SJC HCM 115,500 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,500 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,770 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,760 11,090
Cập nhật: 16/05/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.500
TPHCM - SJC 115.500 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.500
Hà Nội - SJC 115.500 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 115.500 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.500
Miền Tây - SJC 115.500 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 16/05/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,840 11,290
Trang sức 99.9 10,830 11,280
NL 99.99 10,400
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,550 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,550 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,550 11,820
Cập nhật: 16/05/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16124 16391 16973
CAD 18016 18291 18906
CHF 30347 30722 31354
CNY 0 3358 3600
EUR 28433 28700 29727
GBP 33655 34044 34975
HKD 0 3190 3392
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14966 15551
SGD 19447 19727 20243
THB 694 757 810
USD (1,2) 25673 0 0
USD (5,10,20) 25711 0 0
USD (50,100) 25739 25773 26113
Cập nhật: 16/05/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,003 34,095 35,006
HKD 3,262 3,271 3,371
CHF 30,472 30,567 31,418
JPY 174.21 174.52 182.31
THB 740.67 749.81 801.77
AUD 16,439 16,498 16,942
CAD 18,293 18,352 18,847
SGD 19,625 19,686 20,307
SEK - 2,624 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,830 3,963
NOK - 2,455 2,541
CNY - 3,558 3,655
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,546
KRW 17.23 17.97 19.31
EUR 28,621 28,643 29,863
TWD 776.47 - 939.46
MYR 5,655.61 - 6,380.11
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,095 87,292
XAU - - -
Cập nhật: 16/05/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,442 28,556 29,659
GBP 33,804 33,940 34,910
HKD 3,257 3,270 3,376
CHF 30,302 30,424 31,321
JPY 173.12 173.82 181
AUD 16,357 16,423 16,953
SGD 19,607 19,686 20,224
THB 756 759 792
CAD 18,237 18,310 18,819
NZD 15,053 15,560
KRW 17.68 19.49
Cập nhật: 16/05/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25753 25753 26113
AUD 16289 16389 16956
CAD 18197 18297 18850
CHF 30550 30580 31468
CNY 0 3561.3 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28698 28798 29573
GBP 33949 33999 35120
HKD 0 3270 0
JPY 174.18 175.18 181.71
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15059 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19581 19711 20443
THB 0 721.7 0
TWD 0 845 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 10500000 10500000 11800000
Cập nhật: 16/05/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,135
USD20 25,750 25,800 26,135
USD1 25,750 25,800 26,135
AUD 16,380 16,530 17,598
EUR 28,785 28,935 30,110
CAD 18,138 18,238 19,558
SGD 19,668 19,818 20,300
JPY 174.96 176.46 181.11
GBP 34,058 34,208 34,995
XAU 11,548,000 0 11,822,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/05/2025 00:02