Tin tức kinh tế ngày 17/4: Quý 1/2022, ngành thép tăng trưởng tích cực

22:42 | 18/04/2022

3,058 lượt xem
|
Quý 1/2022, ngành thép tăng trưởng tích cực; Rộng đường xuất khẩu nông sản, thực phẩm sang Algeria; Dệt may vẫn đối mặt với nhiều thách thức… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/4.
Tin tức kinh tế ngày 17/4: Quý 1/2022, ngành thép tăng trưởng tích cực
Quý 1/2022, ngành thép tăng trưởng tích cực

Giá vàng thế giới tăng mạnh, trong nước biến động nhẹ

Tại thị trường vàng trong nước, giao dịch lúc 8h sáng nay: Giá vàng SJC tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - chi nhánh Hà Nội được niêm yết ở mức 69,20-69,87 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giữ nguyên mức giá cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch cuối tuần. Chênh lệch giá mua-bán vàng là 670.000 đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng SJC của Tập đoàn Phú Quý đang ở mức 69,30-69,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tăng 250.000 đồng/lượng cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch cuối tuần. Chênh lệch giá mua - bán vàng là 600.000 đồng/lượng.

Còn tại Tập đoàn DOJI, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 69-69,65 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giữ nguyên mức giá cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch cuối tuần. Chênh lệch giá mua - bán vàng là 650.000 đồng/lượng.

Tại thị trường vàng thế giới (cùng giờ Việt Nam): giá vàng được niêm yết ở mức 1.986,10 USD/ounce, tăng 11,9 USD/ounce so với phiên giao dịch cuối tuần.

Doanh nghiệp Châu Âu lạc quan về môi trường kinh doanh Việt Nam

Theo Hiệp hội Doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam, trong quý 1/2022, niềm tin của các doanh nghiệp Châu Âu vào môi trường đầu tư của Việt Nam tiếp tục tăng, dựa theo kết quả mới nhất của báo cáo Chỉ số Môi trường Kinh doanh của Hiệp hội.

Trong quý 1/2022, Chỉ số Môi trường kinh doanh đã tăng lên 73 điểm, đạt mức cao nhất kể từ sau đợt bùng phát dịch lần thứ tư. Con số này tăng 12 điểm so với quý 4 năm ngoái, bên cạnh mức tăng gần 58 điểm so với quý 3/2021. Lãnh đạo các doanh nghiệp châu Âu hiện lạc quan hơn với việc Việt Nam nới lỏng các quy định chống dịch và tiếp tục phục hồi phát triển kinh tế. Chỉ số Môi trường kinh doanh có khả năng duy trì xu hướng đà tăng này trong quý tới, với triển vọng kinh doanh lạc quan hơn.

Lãnh đạo các doanh nghiệp Châu Âu cũng đang có những dự báo tích cực cho sự tăng trưởng trong tương lai của nền kinh tế Việt Nam. Hơn 2/3 số người được hỏi tin rằng nền kinh tế Việt Nam có nhiều khả năng ổn định và cải thiện trong quý 2 tới. Cộng đồng doanh nghiệp Châu Âu chỉ ra các dự báo quý 2 đầy tham vọng. Theo đó, gần 66% số người tham gia khảo sát mong đợi doanh thu tăng trong quý thứ hai của năm, so với 52% của quý trước. Tương tự như vậy, hơn 46% số người được hỏi dự đoán số lượng nhân viên sẽ tăng trong quý tới.

Rộng đường xuất khẩu nông sản, thực phẩm sang Algeria

Ông Hoàng Đức Nhuận, Tham tán Thương mại Việt Nam tại Algeria cho biết, những năm gần đây, Algeria chủ trương đa dạng hóa nền kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu song đây vẫn là thị trường tiềm năng cho hàng hóa Việt Nam.

Mặc dù là một thị trường đầy tiềm năng và là cửa ngõ quan trọng giúp các doanh nghiệp Việt Nam tăng cường đầu tư và hợp tác thương mại với các nước Châu Phi nhưng thương mại song phương giữa Việt Nam và Algeria vẫn còn khiêm tốn.

3 tháng đầu năm nay, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Algeria đạt 30,6 triệu USD, giảm 0,5% so với cùng kỳ năm 2021.

Trong cơ cấu xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Algeria, cà phê chiếm 65% tổng giá trị xuất khẩu. Algeria là thị trường còn nhiều dư địa cho cà phê Việt Nam và trong tương lai gần đây cũng là mặt hàng xuất khẩu số 1 vào thị trường này.

Thị trường Trung Quốc vẫn “bấp bênh” cả đầu xuất và nhập

Theo các chuyên gia, với chính sách “Zezo Covid”, các ngành nhập khẩu nhiều nguyên vật liệu từ Trung Quốc như sản xuất hàng điện tử, lắp máy, dệt may,… sẽ gặp những khó khăn nhất định. Về phía xuất khẩu, nhóm hàng tiêu dùng chịu ảnh hưởng do nhu cầu hạn chế của người dân. Xuất khẩu nông sản chịu rủi ro cao.

Dệt may vẫn đối mặt với nhiều thách thức

Một số doanh nghiệp dệt may lớn như Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex), May 10, Dệt may Thành Công… hiện đã kín đơn hàng cho đến hết quý II, thậm chí là quý III, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may cũng có mức tăng cao nhất so với cùng kỳ từ năm 2012 đến nay. Tuy nhiên, ngành dệt may Việt Nam vẫn đang đối mặt với những thách thức không nhỏ về chi phí vận chuyển, giá nguyên vật liệu, chi phí nhân công, yêu cầu mới về bảo vệ môi trường…

Quý 1/2022, ngành thép tăng trưởng tích cực

Ngày 18/4, Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) công bố báo cáo về tình hình thị trường thép Việt Nam tháng 3 và quý 1/2022.

Theo đó, trong tháng 3/2022, sản xuất thép thành phẩm đạt 3,338 triệu tấn, tăng 29,16% so với tháng 2/2022 và tăng 6,8% so với cùng kỳ 2021. Tiêu thụ thép các loại đạt 3,123 triệu tấn, tăng 21,3% so với tháng trước và tăng 2,4% so với cùng kỳ.

Tính chung quý 1/2022 so với cùng kỳ năm 2021, sản xuất thép thành phẩm đạt 8,456 triệu tấn, tăng 3,2%; tiêu thụ thép thành phẩm đạt 8,137 triệu tấn, tăng 11,9%.

Standard Chartered Việt Nam và Leo Việt Nam hợp tác tài trợ tín dụng

Ngân hàng Standard Chartered Việt Nam vừa công bố cung cấp tín dụng tài trợ thương mại liên kết bền vững 13,5 triệu USD cho Công ty TNHH Sản phẩm Giấy Leo (Việt Nam)

Trong khuôn khổ của hợp tác này, Ngân hàng sẽ cung cấp một hạn mức tín dụng trị giá 13,5 triệu USD cho công ty Leo Việt Nam nhằm đáp ứng các nhu cầu về vốn lưu động của công ty. Phía Leo Việt Nam cam kết sẽ giảm khối lượng chất thải nguy hại và tổng cường độ chất thải xuống mức cam kết trong khoảng thời gian nhất định.

Tin tức kinh tế ngày 17/4: Xe nhập từ Trung Quốc bất ngờ giảm mạnh

Tin tức kinh tế ngày 17/4: Xe nhập từ Trung Quốc bất ngờ giảm mạnh

Xe nhập từ Trung Quốc bất ngờ giảm mạnh; Một số loại nông, lâm, thủy sản của Việt Nam đột ngột tăng giá trị xuất khẩu; Tái cơ cấu để vực dậy vận tải đường sắt… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/4.

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 20/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 20/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 22:00