Tin tức kinh tế ngày 1/7: Kinh tế TP HCM vẫn tăng trưởng trong bối cảnh Covid-19

18:45 | 01/07/2021

438 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
GDP 6 tháng đầu năm tăng 5,64%; Việt Nam nghiên cứu, thí điểm sử dụng tiền ảo dựa trên công nghệ Việt; Bất chấp dịch Covid-19 bùng phát, kinh tế TP.HCM vẫn tăng trưởng; Hà Nội ra quân triển khai Tổng điều tra kinh tế năm 2021; Giá USD đạt đỉnh trong hơn 2 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/7.

GDP 6 tháng đầu năm tăng 5,64%

Tốc độ tăng GDP (tổng sản phẩm trong nước) quý 2 năm nay ước tính tăng 6,61% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn tốc độ tăng 0,39% của quý 2 năm trước, nhưng thấp hơn tốc độ tăng cùng kỳ các năm 2018 và 2019. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,11%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,28%, khu vực dịch vụ tăng 4,30%. Tính chung, GDP 6 tháng đầu năm tăng 5,64%, cao hơn tốc độ tăng 1,82% của 6 tháng đầu năm 2020, nhưng thấp hơn tốc độ tăng cùng kỳ năm 2018 và 2019.

6 tháng đầu năm 2021: Bất chấp dịch Covid-19 bùng phát, kinh tế TP HCM vẫn tăng trưởng

Từ đầu năm đến nay, TP HCM phải đối mặt với 2 làn sóng dịch Covid-19 tái bùng phát: Đầu năm 2021 và tình hình hiện nay với số ca Covid-19 của TP HCM đứng thứ hai cả nước, sau Bắc Giang. Tuy nhiên, kinh tế TP vẫn tăng trưởng dương. Theo đó, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) 6 tháng đầu năm ước đạt 680.328 tỷ đồng (theo giá hiện hành)...

Bất chấp dịch Covid-19 bùng phát, kinh tế TP.HCM vẫn tăng trưởng
Bất chấp dịch Covid-19 bùng phát, kinh tế TP HCM vẫn tăng trưởng

UBND TP Hà Nội ra quân triển khai tổng điều tra kinh tế năm 2021

Sáng 1/7, UBND TP Hà Nội tổ chức lễ ra quân triển khai tổng điều tra kinh tế năm 2021 giai đoạn 2 trên địa bàn thành phố.

Cuộc tổng điều tra kinh tế năm 2021 giai đoạn 2 được thực hiện từ ngày 1/7 đến 30/7, thực hiện thu thập thông tin toàn bộ các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể và các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng. Nội dung thông tin thu thập trong tổng điều tra giai đoạn 2 bao gồm: Kết quả sản xuất kinh doanh, số lượng, quy mô và lao động, mức động ứng dụng công nghệ thông tin của các đơn vị điều tra…

Giá USD đạt đỉnh trong hơn 2 tháng

Sáng 1/7, giá đồng USD đã tăng lên mức cao nhất trong 2 tháng rưỡi trở lại đây. Cụ thể, chỉ số USD Index, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác, tăng 0,34% lên 92,355 điểm.

Trong tháng 6 vừa qua, đồng USD đã tăng 2,6%, là tháng có mức tăng lớn nhất kể từ tháng 11/2016. Động thái này được hỗ trợ bởi sự thay đổi quan điểm về chính sách lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) và những lo ngại về sự lây lan biến thể Delta của dịch Covid-19.

Nhiều thương hiệu thép lớn đồng loạt giảm giá

Sau chuỗi ngày giữ ổn định, đến ngày 1/71, một số thương hiệu thép lớn đồng loạt thông báo giảm giá thép xây dựng xuống còn 15.690-16.390 đồng/kg…

Như vậy, so với thời điểm ngày 22/6/2021, giá thép xây dựng đã giảm thêm 750 đồng/kg đối với thép cuộn và giảm 510 đồng/kg đối với thép thanh vằn (thép cây).

Cụ thể, giá thép cuộn CB240 của Tập đoàn Hòa Phát tại cả 3 miền Bắc, Trung, Nam hiện ở mức 16.290-16.390 đồng/kg; thép cây D10 ở mức 16.550-16.800 đồng/kg. Thương hiệu thép Việt Ý, với thép cuộn CB240 giảm mạnh 310 đồng xuống mức 16.390 đồng/kg; thép D10 CB300 giảm 300 đồng, hiện có giá 16.550 đồng/kg.

Với thương hiệu thép Việt Đức tại miền Bắc và miền Trung, giá thép cuộn CB240 giảm xuống mức 16.340-16.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.680-17.050 đồng/kg.

Việt Nam nghiên cứu, thí điểm sử dụng tiền ảo dựa trên công nghệ Việt

Quyết định 942/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, Thủ tướng giao Ngân hàng Nhà nước chủ trì để nghiên cứu, xây dựng và thí điểm sử dụng tiền điện tử dựa trên công nghệ Blockchain. Thời gian để Ngân hàng Nhà nước thực hiện là từ 2021-2023.

Theo Quyết định 942, Thủ tướng Chính phủ cũng giao nhiệm vụ cho các bộ ngành đồng thời, nghiên cứu, phát triển, làm chủ các công nghệ lõi khác như: Thúc đẩy nghiên cứu, phát triển, ứng dụng nền tảng mở, mã nguồn mở phục vụ Chính phủ số; mở các nền tảng quốc gia hướng tới tạo thành hệ sinh thái để các doanh nghiệp công nghệ số có thể tham gia phát triển các dịch vụ kinh tế số, xã hội số.

Đặc biệt, lựa chọn ưu tiên, đẩy mạnh phong trào nghiên cứu một số công nghệ cốt lõi mà Việt Nam có lợi thế, có khả năng tạo bứt phá mạnh mẽ như QR code, trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain) và thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR), dữ liệu lớn (Big Data) tạo điều kiện sớm triển khai các công nghệ số tiên tiến trong Chính phủ số…

Thua lỗ trên vùng đỉnh, giới đầu tư gặp Thua lỗ trên vùng đỉnh, giới đầu tư gặp "ảo giác"
Dự án Nhà máy Điện khí LNG Quảng Ninh: Đấu thầu quốc tế để chọn nhà đầu tưDự án Nhà máy Điện khí LNG Quảng Ninh: Đấu thầu quốc tế để chọn nhà đầu tư
Xác định 4 cặp đấu tứ kết Euro 2020: Nhánh đấu tử thầnXác định 4 cặp đấu tứ kết Euro 2020: Nhánh đấu tử thần
Sập loạt sàn tiền ảo: Chủ trò Sập loạt sàn tiền ảo: Chủ trò "lật bài" ngửa, nhà đầu tư vỡ mộng làm giàu
EVN trao đổi các hợp đồng mua bán điện với các chủ đầu tư nhà máy thủy điện tại LàoEVN trao đổi các hợp đồng mua bán điện với các chủ đầu tư nhà máy thủy điện tại Lào

M.C

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,730 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,720 11,240
Cập nhật: 11/06/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 114.800
TPHCM - SJC 116.500 118.500
Hà Nội - PNJ 112.000 114.800
Hà Nội - SJC 116.500 118.500
Đà Nẵng - PNJ 112.000 114.800
Đà Nẵng - SJC 116.500 118.500
Miền Tây - PNJ 112.000 114.800
Miền Tây - SJC 116.500 118.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 118.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 118.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 113.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 113.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 112.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 85.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 66.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 47.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 104.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 69.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 74.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 77.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 42.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 37.770
Cập nhật: 11/06/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,060 11,460
Trang sức 99.9 11,050 11,450
NL 99.99 10,710
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,270 11,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,270 11,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,270 11,520
Miếng SJC Thái Bình 11,650 11,850
Miếng SJC Nghệ An 11,650 11,850
Miếng SJC Hà Nội 11,650 11,850
Cập nhật: 11/06/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16422 16690 17269
CAD 18451 18728 19349
CHF 31026 31404 32043
CNY 0 3530 3670
EUR 29059 29329 30362
GBP 34289 34680 35621
HKD 0 3183 3386
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15416 16009
SGD 19677 19959 20488
THB 712 775 829
USD (1,2) 25746 0 0
USD (5,10,20) 25785 0 0
USD (50,100) 25813 25847 26192
Cập nhật: 11/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,857 25,857 26,217
USD(1-2-5) 24,823 - -
USD(10-20) 24,823 - -
GBP 34,750 34,844 35,714
HKD 3,259 3,268 3,367
CHF 31,316 31,414 32,201
JPY 176.96 177.27 184.79
THB 759.9 769.28 823.31
AUD 16,690 16,750 17,216
CAD 18,687 18,747 19,298
SGD 19,858 19,920 20,587
SEK - 2,664 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,915 4,050
NOK - 2,540 2,628
CNY - 3,575 3,672
RUB - - -
NZD 15,396 15,539 15,993
KRW 17.62 18.38 19.84
EUR 29,283 29,307 30,518
TWD 785.87 - 950.79
MYR 5,747.47 - 6,481.93
SAR - 6,825.84 7,184.43
KWD - 82,708 87,939
XAU - - -
Cập nhật: 11/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,860 25,870 26,210
EUR 29,167 29,284 30,397
GBP 34,682 34,821 35,816
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,134 31,259 32,167
JPY 175.93 176.64 183.96
AUD 16,657 16,724 17,258
SGD 19,908 19,988 20,534
THB 777 780 815
CAD 18,677 18,752 19,278
NZD 15,521 16,029
KRW 18.38 20.26
Cập nhật: 11/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26190
AUD 16593 16693 17258
CAD 18628 18728 19284
CHF 31258 31288 32173
CNY 0 3584.3 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29340 29440 30216
GBP 34580 34630 35743
HKD 0 3320 0
JPY 176.3 177.3 183.81
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15520 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19833 19963 20692
THB 0 741.1 0
TWD 0 867 0
XAU 11350000 11350000 11850000
XBJ 10000000 10000000 11850000
Cập nhật: 11/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,860 25,910 26,180
USD20 25,860 25,910 26,180
USD1 25,860 25,910 26,180
AUD 16,617 16,767 17,832
EUR 29,356 29,506 30,806
CAD 18,571 18,671 19,987
SGD 19,910 20,060 20,532
JPY 176.87 178.37 182.99
GBP 34,657 34,807 35,588
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/06/2025 05:00