Tin tức kinh tế ngày 15/6: Đề xuất tiếp tục giảm thuế GTGT 2% trong 6 tháng

21:18 | 15/06/2023

9,212 lượt xem
|
Đề xuất tiếp tục giảm thuế GTGT 2% trong 6 tháng; Fed dừng tăng lãi suất; Xuất khẩu 56 tấn vải thiều đầu tiên từ ga Kép… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/6.
Tin tức kinh tế ngày 15/6: Đề xuất tiếp tục giảm thuế GTGT 2% trong 6 tháng
Đề xuất tiếp tục giảm thuế GTGT 2% trong 6 tháng (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước cùng tăng

Trên thị trường thế giới, giá vàng trên sàn Kitco lúc đêm qua, rạng sáng nay quay đầu bật tăng 13,31 USD/ounce, tương đương 0,68% lên mức 1.956,91 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay 15/6, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,55 - 67,15 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng/lượng.

Giá vàng DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,40 - 67,00 triệu đồng/lượng, chưa đổi giá. Giá vàng tại Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng.

Nhiều loại gạo Việt Nam có giá bán cao hơn Thái Lan, Ấn Độ

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện giá nhiều loại gạo của Việt Nam vẫn duy trì mức cao hơn Thái Lan, Ấn Độ.

Hiện nay, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam đang được chào bán ở mức 498 USD/tấn. Trong khi đó, giá gạo 25% tấm ở mức 478 USD/tấn; gạo Jasmine 578 USD/tấn.

Giá gạo Việt Nam tăng cao ổn định thời gian qua một phần là do nhu cầu tiêu thụ trên thế giới tăng, nhưng phần khác cũng khẳng định chất lượng, uy tín hạt gạo Việt Nam đang được khẳng định ngày càng rõ nét ở nhiều phân khúc hàng hóa khác nhau.

Fed dừng tăng lãi suất

Ngày 14/6, sau cuộc họp chính sách kéo dài 2 ngày, Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) đã quyết định giữ nguyên lãi suất, song đưa ra tín hiệu trong các dự báo kinh tế mới rằng chi phí cho vay có thể sẽ tăng thêm 0,5% vào cuối năm nay do nền kinh tế và lạm phát hạ nhiệt chậm hơn kỳ vọng.

Trong tuyên bố chính sách đưa ra vào cuối cuộc họp, Fed cho biết, việc giữ nguyên lãi suất sẽ cho phép cơ quan này đánh giá thêm thông tin và tác động đối với chính sách tiền tệ. Quyết định trên của Fed đã chấm dứt chuỗi 10 lần tăng lãi suất liên tiếp được cơ quan này đưa ra nhằm kiềm chế lạm phát và giúp giữ nguyên lãi suất chính sách của Mỹ trong phạm vi từ 5,00-5,25%.

Đề xuất tiếp tục giảm thuế GTGT 2% trong 6 tháng

Ngày 14/6, Bộ Tài chính gửi lấy ý kiến các bộ, ngành về dự thảo Nghị định quy định tiếp tục giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) 2%.

Theo đó, dự thảo quy định giảm thuế giá trị gia tăng 2% đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ.

Những nhóm hàng không được giảm thuế GTGT là viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoảng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất.

Dự thảo Nghị định đưa ra mốc có hiệu lực của chính sách này là 1/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023.

Xuất khẩu 56 tấn vải thiều đầu tiên từ ga Kép

Chiều 15/6 tại ga liên vận quốc tế Kép, tỉnh Bắc Giang đã xuất khẩu 56 tấn vải thiều tươi đầu tiên.

Việc vận chuyển vải thiều huyện Lục Ngạn xuất khẩu bằng đường sắt tại ga Kép sẽ mở ra một kênh vận tải mới, một hướng đi mới thuận lợi cho các doanh nghiệp, thương nhân và người sản xuất vải thiều.

TP HCM: Doanh thu bán lẻ hàng hóa 6 tháng đầu năm tăng 8,4%

Thông tin từ Sở Công Thương TP HCM cho biết, ước tính tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 6 tháng đầu năm của thành phố đạt 587.174 tỷ đồng, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa 6 tháng ước đạt 362.874 tỷ đồng, tăng 8,4% so cùng kỳ, chiếm 61,8% trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng.

Mặc dù bán lẻ có tăng trưởng song đây là mức chưa cao so với mức tăng trưởng của cả nước. Trong bối cảnh đó, để kích cầu tiêu dùng, mới đây UBND TP HCM đã ban hành Kế hoạch tổ chức chương trình khuyến mại tập trung năm 2023 với mục đích tăng cường kết nối doanh nghiệp với người tiêu dùng, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần tăng trưởng kinh tế.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Hà Nội - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Miền Tây - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Tây Nguyên - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Cập nhật: 23/10/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,750 ▲90K 14,950 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 14,750 ▲90K 14,950 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 14,750 ▲90K 14,950 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,650 ▲90K 14,950 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,650 ▲90K 14,950 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,650 ▲90K 14,950 ▲90K
NL 99.99 14,450 ▲90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450 ▲90K
Trang sức 99.9 14,440 ▲90K 14,940 ▲90K
Trang sức 99.99 14,450 ▲90K 14,950 ▲90K
Cập nhật: 23/10/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,475 ▲9K 14,952 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,475 ▲9K 14,953 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,462 ▲8K 1,487 ▲8K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,462 ▲8K 1,488 ▲1340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,447 ▲8K 1,477 ▲8K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,738 ▲792K 146,238 ▲792K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,436 ▲600K 110,936 ▲600K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,096 ▲544K 100,596 ▲544K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,756 ▲488K 90,256 ▲488K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,768 ▲467K 86,268 ▲467K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,247 ▲334K 61,747 ▲334K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Cập nhật: 23/10/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17456
CAD 18284 18560 19171
CHF 32370 32753 33394
CNY 0 3470 3830
EUR 29904 30177 31202
GBP 34351 34742 35673
HKD 0 3256 3458
JPY 165 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14823 15410
SGD 19728 20010 20530
THB 718 781 835
USD (1,2) 26066 0 0
USD (5,10,20) 26107 0 0
USD (50,100) 26136 26155 26352
Cập nhật: 23/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,152 26,152 26,352
USD(1-2-5) 25,106 - -
USD(10-20) 25,106 - -
EUR 30,164 30,188 31,307
JPY 169.79 170.1 177.09
GBP 34,754 34,848 35,650
AUD 16,850 16,911 17,340
CAD 18,528 18,587 19,101
CHF 32,772 32,874 33,520
SGD 19,906 19,968 20,575
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17 17.73 19.02
THB 767.36 776.84 825.73
NZD 14,825 14,963 15,304
SEK - 2,757 2,835
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,590 2,663
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,837.9 - 6,543
TWD 774.63 - 931.96
SAR - 6,926.68 7,245.46
KWD - 83,848 88,655
Cập nhật: 23/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 29,984 30,104 31,185
GBP 34,550 34,689 35,624
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,494 32,624 33,507
JPY 169.28 169.96 176.72
AUD 16,778 16,845 17,367
SGD 19,951 20,031 20,544
THB 782 785 818
CAD 18,499 18,573 19,084
NZD 14,884 15,361
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 23/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26352
AUD 16779 16879 17487
CAD 18475 18575 19179
CHF 32607 32637 33511
CNY 0 3662.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30087 30117 31142
GBP 34653 34703 35814
HKD 0 3390 0
JPY 169.2 169.7 176.74
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14930 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19891 20021 20749
THB 0 747.4 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14750000 14750000 14950000
SBJ 13000000 13000000 14950000
Cập nhật: 23/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,164 26,214 26,352
USD20 26,164 26,214 26,352
USD1 26,164 26,214 26,352
AUD 16,820 16,920 18,028
EUR 30,245 30,245 31,559
CAD 18,422 18,522 19,832
SGD 19,966 20,116 20,683
JPY 169.72 171.22 175.82
GBP 34,753 34,903 35,685
XAU 14,748,000 0 14,952,000
CNY 0 3,547 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/10/2025 17:00