Tin tức kinh tế ngày 15/3: 4 ngân hàng có vốn Nhà nước đồng loạt hạ lãi suất huy động

20:52 | 15/03/2023

2,264 lượt xem
|
Bốn ngân hàng có vốn Nhà nước đồng loạt hạ lãi suất huy động; Xuất khẩu cá ngừ duy trì tốc độ tăng trưởng tốt tại Nhật Bản; Việt Nam nhập khẩu hơn 37.000 tấn thịt bò Úc trong 3 năm qua… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/3.
Tin tức kinh tế ngày 15/3:
Bốn ngân hàng có vốn Nhà nước đồng loạt hạ lãi suất huy động (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới "hạ nhiệt", trong nước biến động nhẹ

Giá vàng sáng 15/3 giảm nhẹ 1 USD/ounce so với chiều 14/3, xuống 1.903 USD/ounce.

Giá vàng sáng nay 15/3 tại thị trường trong nước biến động nhẹ. Cụ thể, giá vàng SJC tại Công ty SJC (Hà Nội) niêm yết ở mức 66,20 - 66,92 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 50 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán.

Giá vàng 9999 tại Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 66,15 - 66,85 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); đi ngang ở chiều mua và chiều bán.

Giá vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 66,21 - 66,84 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); giảm 40 ngàn đồng/lượng ở chiều mua nhưng đi ngang ở bán.

Việt Nam là nhà xuất khẩu sắn và sản phẩm từ sắn lớn thứ ba thế giới

Theo Cục Xuất nhập khẩu, Việt Nam hiện là nước xuất khẩu sắn và sản phẩm sắn đứng thứ ba thế giới về lượng (sau Thái Lan, Campuchia) và đứng thứ hai về kim ngạch xuất khẩu (sau Thái Lan).

Tuy nhiên, xuất khẩu sắn và sản phẩm sắn của Việt Nam vẫn phải qua nhiều khâu trung gian và hơn 90% lượng sắn xuất khẩu đều sang thị trường Trung Quốc. Trong khi chi phí logistics của Việt Nam cao, nên hiện nay xuất khẩu sắn của Việt Nam gặp cạnh tranh về thị trường xuất khẩu với các nước Thái Lan, Campuchia và Lào.

Xuất khẩu cá ngừ duy trì tốc độ tăng trưởng tốt tại Nhật Bản

Theo thông tin từ phía Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản (VASEP), tháng 1/2023, Nhật Bản là một trong số ít các thị trường nhập khẩu cá ngừ truyền thống của Việt Nam duy trì được tốc độ tăng trưởng tốt. Giá trị xuất khẩu cá ngừ sang thị trường này của Việt Nam đạt gần 2,3 triệu USD, tăng 38% so với cùng kỳ năm 2022.

Các chuyên gia VASEP cho biết, sản lượng đánh bắt của đội tàu trong nước giảm đang khiến Nhật Bản phải gia tăng nhập khẩu cá ngừ tươi và đông lạnh từ các nước, trong đó có Việt Nam. Hơn thế nữa, trong giai đoạn đầu năm 2023, các ưu đãi thuế quan theo thỏa thuận mà Nhật Bản dành cho Việt Nam trong Hiệp đối Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) được khởi động lại đang tạo sức hút cho các sản phẩm cá ngừ của Việt Nam.

Bốn ngân hàng có vốn Nhà nước đồng loạt hạ lãi suất huy động

Sáng 15/3, nhóm 4 ngân hàng thương mại có vốn Nhà nước là VietinBank, Vietcombank, BIDV và Agribank đồng loạt giảm 0,2% kỳ hạn 12 tháng xuống còn 7,2% so với mức niêm yết tuần trước. Đây là mức lãi suất huy động thấp nhất thị trường có cùng kỳ hạn ở các ngân hàng thương mại cổ phần khác.

Trong tuần trước, cả 4 ngân hàng này cũng đã đồng loạt giảm 0,2% ở kỳ hạn 6 tháng đến dưới 12 tháng từ 6% xuống còn 5,8% tháng so với cuối tháng 2/2023; từ trên 12 tháng đến trên 36 tháng từ 7,4% xuống còn 7,2%. Riêng kỳ hạn 12 tháng cả 4 ngân hàng này đều giữ nguyên ở mức 7,4%.

Việt Nam nhập khẩu hơn 37.000 tấn thịt bò Úc trong 3 năm qua

Theo thống kê của Văn phòng Đầu tư và Thương mại bang Queensland tại Việt Nam cho thấy, từ đầu năm 2020 đến nay, Việt Nam đã nhập khẩu hơn 37.000 tấn thịt bò từ Úc.

Theo bà Nguyễn Thúy Huyền, Giám đốc Thương mại và Đầu tư Bang Queensland, Úc tại Việt Nam, Queensland đang chiếm khoảng 81% lượng thịt bò cao cấp xuất khẩu nuôi bằng ngũ cốc từ Úc. Bang này cũng có các nhà máy chế biến tuân thủ các tiêu chuẩn cao, đảm bảo thịt bò xuất khẩu đến Việt Nam là an toàn và chất lượng cao.

“Con số thống kê về sản lượng thịt bò Úc nhập khẩu vào Việt Nam trong các năm qua cho thấy nhu cầu của thị trường Việt Nam là rất lớn và cũng thể hiện sự tin tưởng của người tiêu dùng Việt đối với chất lượng của thịt bò Úc”, bà Huyề nói.

Việt Nam tiêu tốn 5,6 tỷ USD nhập khẩu nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi trong năm 2022

Theo Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại của Bộ Công Thương, năm 2022, Việt Nam nhập khẩu 10,32 triệu tấn nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi, tiêu tốn 5,6 tỷ USD, giảm 1,1% về lượng nhưng tăng 13,6% về trị giá so với năm 2021. Dự báo năm 2023, nhập khẩu nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi sẽ tăng nhẹ so với năm 2022, đạt khoảng 10,5 triệu tấn, trị giá 5,55 tỷ USD…

Trong năm 2022, Việt Nam nhập khẩu 39 chủng loại thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu, giảm 2 chủng loại so với năm 2021. Lượng nhập khẩu một số chủng loại chính tăng mạnh so với năm 2021 như: Bột thịt xương, bột gia cầm, bột huyết tương, bột tôm, cám ngô, khô dầu dừa… Trong khi đó, lượng nhập khẩu một số chủng loại chính giảm so với năm 2021 như khô đậu tương, khô dầu cọ, bột cá, cám gạo, cám mỳ…

Tin tức kinh tế ngày 14/3: Nhập khẩu hạt điều tăng vọt

Tin tức kinh tế ngày 14/3: Nhập khẩu hạt điều tăng vọt

Nhập khẩu hạt điều tăng vọt; Vận tải biển tiếp tục khởi sắc; Giá lợn hơi tiếp tục lao dốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/3.

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Hà Nội - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Miền Tây - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Tây Nguyên - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Cập nhật: 23/10/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,750 ▲90K 14,950 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 14,750 ▲90K 14,950 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 14,750 ▲90K 14,950 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,750 ▲190K 14,950 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,750 ▲190K 14,950 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,750 ▲190K 14,950 ▲90K
NL 99.99 14,550 ▲190K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,550 ▲190K
Trang sức 99.9 14,540 ▲190K 14,940 ▲90K
Trang sức 99.99 14,550 ▲190K 14,950 ▲90K
Cập nhật: 23/10/2025 15:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,475 ▲9K 14,952 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,475 ▲9K 14,953 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,462 ▲8K 1,487 ▲8K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,462 ▲8K 1,488 ▲1340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,447 ▲8K 1,477 ▲8K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,738 ▲792K 146,238 ▲792K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,436 ▲600K 110,936 ▲600K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,096 ▲544K 100,596 ▲544K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,756 ▲488K 90,256 ▲488K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,768 ▲467K 86,268 ▲467K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,247 ▲334K 61,747 ▲334K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Cập nhật: 23/10/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16604 16873 17447
CAD 18287 18563 19177
CHF 32378 32761 33410
CNY 0 3470 3830
EUR 29913 30186 31212
GBP 34354 34745 35681
HKD 0 3258 3459
JPY 165 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14830 15411
SGD 19736 20017 20538
THB 719 782 835
USD (1,2) 26072 0 0
USD (5,10,20) 26113 0 0
USD (50,100) 26141 26161 26352
Cập nhật: 23/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,152 26,152 26,352
USD(1-2-5) 25,106 - -
USD(10-20) 25,106 - -
EUR 30,164 30,188 31,307
JPY 169.79 170.1 177.09
GBP 34,754 34,848 35,650
AUD 16,850 16,911 17,340
CAD 18,528 18,587 19,101
CHF 32,772 32,874 33,520
SGD 19,906 19,968 20,575
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17 17.73 19.02
THB 767.36 776.84 825.73
NZD 14,825 14,963 15,304
SEK - 2,757 2,835
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,590 2,663
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,837.9 - 6,543
TWD 774.63 - 931.96
SAR - 6,926.68 7,245.46
KWD - 83,848 88,655
Cập nhật: 23/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 29,984 30,104 31,185
GBP 34,550 34,689 35,624
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,494 32,624 33,507
JPY 169.28 169.96 176.72
AUD 16,778 16,845 17,367
SGD 19,951 20,031 20,544
THB 782 785 818
CAD 18,499 18,573 19,084
NZD 14,884 15,361
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 23/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26352
AUD 16779 16879 17487
CAD 18475 18575 19179
CHF 32607 32637 33511
CNY 0 3662.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30087 30117 31142
GBP 34653 34703 35814
HKD 0 3390 0
JPY 169.2 169.7 176.74
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14930 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19891 20021 20749
THB 0 747.4 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14750000 14750000 14950000
SBJ 13000000 13000000 14950000
Cập nhật: 23/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,164 26,214 26,352
USD20 26,164 26,214 26,352
USD1 26,164 26,214 26,352
AUD 16,820 16,920 18,028
EUR 30,245 30,245 31,559
CAD 18,422 18,522 19,832
SGD 19,966 20,116 20,683
JPY 169.72 171.22 175.82
GBP 34,753 34,903 35,685
XAU 14,748,000 0 14,952,000
CNY 0 3,547 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/10/2025 15:45