Tin tức kinh tế ngày 15/2: Nhập khẩu phân bón sụt giảm mạnh

21:00 | 15/02/2023

5,248 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhập khẩu phân bón sụt giảm mạnh; Quyết tâm gỡ cảnh báo "thẻ vàng" IUU; Cam sành rớt giá thê thảm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/2.
Tin tức kinh tế ngày 15/2: Nhập khẩu phân bón sụt giảm mạnh
Nhập khẩu phân bón sụt giảm mạnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng nhẹ, trong nước tiếp tục giảm

Mở cửa phiên giao dịch sáng nay 15/2, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,50 - 67,32 triệu đồng/lượng, giảm 100 nghìn đồng/lượng so với chốt phiên hôm qua.

Vàng Doji niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,35 - 67,25 triệu đồng/lượng, chưa đổi so với chốt phiên gần nhất. Công ty vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45 - 67,25 triệu đồng/lượng, giảm 50 nghìn đồng/lượng so với chốt phiên liền trước.

Ở thị trường quốc tế, theo Kitco giá vàng thế giới đứng ở mức 1.858 USD/ounce, tăng nhẹ 3 USD/ounce so với phiên giao dịch trước.

Lần đầu Việt Nam xuất khẩu đậu đũa ngâm muối Lào Cai sang Nhật Bản

Sáng 15/2, lãnh đạo UBND xã Gia Phú, huyện Bảo Thắng (Lào Cai) cho biết, đã hoàn tất đóng thùng và vận chuyển ra cảng Hải Phòng 7,5 tấn đậu đũa ngâm muối của Lào Cai lần đầu tiên xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản.

Theo ông Ngô Minh Quế, Chủ tịch UBND huyện Bảo Thắng, việc xuất khẩu thành công lô hàng đậu đũa ngâm muối đầu tiên mở ra cơ hội lớn cho nông dân địa phương đưa các sản phẩm nông sản bản địa ra thị trường quốc tế.

Đề nghị Ấn Độ mở cửa thị trường cho trái cây tươi Việt Nam

Tại buổi làm việc với Đại sứ Đặc mệnh toàn quyền Ấn Độ diễn ra ngày 14/2, Bộ Công Thương đề nghị phía Ấn Độ lên phương án để có thể mở cửa thị trường đối với nhiều mặt hàng nông sản, trái cây tươi của Việt Nam, trước mắt là các loại trái cây như nhãn, bưởi, chôm chôm, sầu riêng.

Cũng tại buổi làm việc, hai bên đã thống nhất trong việc ngăn chặn đứt gãy chuỗi cung ứng, sản xuất trong khu vực và thế giới; tiến hành các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối thị trường nông sản cho doanh nghiệp của hai nước; cung cấp thông tin của thị trường, nâng cao thương hiệu cạnh tranh.

Bắt nhịp để xúc tiến thương mại hiệu quả sang thị trường Hàn Quốc

Thương vụ Việt Nam tại Hàn Quốc cho biết, với nhiều điểm mới trong chính sách thương mại của thị trường này, doanh nghiệp cần thay đổi phương thức xúc tiến thương mại cho phù hợp với bối cảnh thị trường được cho là rất cần thiết để xuất khẩu đạt hiệu quả cao.

Theo đó, năm 2023 và những năm tiếp theo, các bộ, ngành liên quan hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nghiên cứu, phát triển sản phẩm thông qua việc đề nghị phía Hàn Quốc hỗ trợ phân tích thị trường, sản phẩm với một số sản phẩm cụ thể; hỗ trợ marketing trên nền tảng mảng xã hội.

Đặc biệt, nhằm tăng cơ hội bán hàng vào hệ thống các siêu thị và kênh phân phối cần đẩy mạnh hoạt động giao lưu, hợp tác giữa các hiệp hội ngành hàng trong nước với các hiệp hội ngành hàng của Hàn Quốc cũng như với các tập đoàn phân phối như như Lotte Mart, E-Mart, Home Plus, CJ Home Shoping.

Nhập khẩu phân bón sụt giảm mạnh

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 1/2023 cả nước nhập khẩu 139.355 tấn phân bón, tương đương 57,06 triệu USD, giá trung bình 409,4USD/tấn, giảm mạnh 52% về lượng, giảm 63,2% kim ngạch và giảm 23,4% về giá so với tháng 12/2022; So với tháng 1/2022 cũng giảm cả lượng, kim ngạch và giá, với mức giảm tương ứng 56,8%, 62,9% và 14%.

Trong tháng 1/2023 nhập khẩu phân bón từ thị trường chủ đạo Trung Quốc tiếp tục giảm mạnh 44% về lượng, giảm 59,4% kim ngạch, và giảm 27,4% về giá so với tháng 12/2022, đạt 70.265 tấn, tương đương 25,81 triệu USD, giá 367,4 USD/tấn; So với tháng 1/2022 thì giảm 48,9% về lượng, giảm 55,2% kim ngạch và giảm 12,3% về giá.

Quyết tâm gỡ cảnh báo "thẻ vàng" IUU

Phó thủ tướng Trần Lưu Quang đã ký Quyết định số 81/QĐ-TTg ban hành "Kế hoạch hành động chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định, chuẩn bị làm việc với đoàn thanh tra của Ủy ban châu Âu lần thứ 4" (gọi tắt là kế hoạch).

Mục tiêu của kế hoạch là triển khai đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả các quy định pháp luật thủy sản; khắc phục các tồn tại, hạn chế theo khuyến nghị của Ủy ban châu Âu (EC) về chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định (IUU), gỡ cảnh báo "thẻ vàng" trong năm 2023.

Cam sành rớt giá thê thảm

Theo nhiều nhà vườn trồng cam tại huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long, gần 1 tháng nay giá cam liên tục giảm. Cam chín vàng ươm, nhưng giá bán chỉ 2.000 đồng/kg, tiêu thụ lại cầm chừng, làm cho người trồng thấp thỏm, lo âu.

Theo Sở NN&PTNT tỉnh Vĩnh Long, tỉnh đã có quy hoạch 12.000ha đất nông nghiệp để trồng cam. Tuy nhiên mấy năm qua giá cam tăng cao làm cho diện tích cam hiện nay tăng lên hơn 17.000 ha, vượt 5.000ha so với kế hoạch. Các địa phương trồng cam sành nhiều nhất là huyện Trà Ôn, Tam Bình và Vũng Liêm.

Trước đó, Cục Trồng trọt (Bộ NN&PTNT) đã cảnh báo về diện tích cam sành phát triển "nóng", cần phải có những khuyến cáo cho nông dân. Tuy nhiên, vào thời điểm trên, việc trồng cam đang có lãi nên khuyến cáo không được nông dân tuân thủ. Do đó, chính quyền chỉ trong vai trò hỗ trợ người dân về cây giống, kỹ thuật...

Tin tức kinh tế ngày 14/2: Thúc đẩy giao thương nông thủy sản Việt - Trung

Tin tức kinh tế ngày 14/2: Thúc đẩy giao thương nông thủy sản Việt - Trung

Doanh số bán ôtô bất ngờ lao dốc; Thúc đẩy giao thương nông thủy sản Việt - Trung; Đề xuất gói tín dụng 110.000 tỷ đồng cho nhà ở xã hội… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/2.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 ▲1500K 119,700 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲1500K 119,700 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲1500K 119,700 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,920 ▲150K 11,250 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 10,910 ▲150K 11,240 ▲150K
Cập nhật: 16/05/2025 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
TPHCM - SJC 117.000 ▲1500K 119.700 ▲1500K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
Hà Nội - SJC 117.000 ▲1500K 119.700 ▲1500K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲1500K 119.700 ▲1500K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
Miền Tây - SJC 117.000 ▲1500K 119.700 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 119.700 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 119.700 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▲1500K 114.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▲1500K 114.390 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▲1480K 113.680 ▲1480K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▲1490K 113.460 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▲1130K 86.030 ▲1130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▲870K 67.130 ▲870K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▲620K 47.780 ▲620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▲1370K 104.980 ▲1370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▲920K 70.000 ▲920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▲980K 74.580 ▲980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▲1020K 78.010 ▲1020K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▲560K 43.090 ▲560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▲500K 37.940 ▲500K
Cập nhật: 16/05/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▲150K 11,440 ▲150K
Trang sức 99.9 10,980 ▲150K 11,430 ▲150K
NL 99.99 10,550 ▲150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,550 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▲150K 11,500 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▲150K 11,500 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▲150K 11,500 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲150K 11,970 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲150K 11,970 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲150K 11,970 ▲150K
Cập nhật: 16/05/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16128 16395 16975
CAD 18059 18334 18952
CHF 30421 30796 31444
CNY 0 3358 3600
EUR 28417 28683 29709
GBP 33722 34111 35046
HKD 0 3188 3390
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14997 15587
SGD 19482 19763 20279
THB 698 761 814
USD (1,2) 25663 0 0
USD (5,10,20) 25701 0 0
USD (50,100) 25729 25763 26104
Cập nhật: 16/05/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,062 34,154 35,077
HKD 3,261 3,271 3,370
CHF 30,614 30,709 31,569
JPY 175.17 175.48 183.31
THB 746.03 755.24 808.07
AUD 16,401 16,460 16,913
CAD 18,339 18,398 18,893
SGD 19,676 19,737 20,363
SEK - 2,623 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,828 3,960
NOK - 2,449 2,535
CNY - 3,563 3,659
RUB - - -
NZD 14,952 15,091 15,533
KRW 17.22 17.96 19.35
EUR 28,598 28,620 29,842
TWD 777.55 - 940.77
MYR 5,678.12 - 6,407.04
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,103 87,415
XAU - - -
Cập nhật: 16/05/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,471 28,585 29,687
GBP 33,905 34,041 35,012
HKD 3,256 3,269 3,375
CHF 30,547 30,670 31,579
JPY 174.44 175.14 182.42
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,657 19,736 20,276
THB 762 765 799
CAD 18,256 18,329 18,839
NZD 14,961 15,467
KRW 17.73 19.55
Cập nhật: 16/05/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25742 25742 26102
AUD 16274 16374 16942
CAD 18229 18329 18885
CHF 30682 30712 31600
CNY 0 3563.3 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28688 28788 29563
GBP 34000 34050 35157
HKD 0 3270 0
JPY 174.77 175.77 182.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15053 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19628 19758 20485
THB 0 726.7 0
TWD 0 845 0
XAU 11700000 11700000 12700000
XBJ 10500000 10500000 12700000
Cập nhật: 16/05/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,130
USD20 25,750 25,800 26,130
USD1 25,750 25,800 26,130
AUD 16,320 16,470 17,546
EUR 28,730 28,880 30,111
CAD 18,181 18,281 19,600
SGD 19,706 19,856 20,334
JPY 175.23 176.73 181.43
GBP 34,092 34,242 35,031
XAU 11,728,000 0 12,002,000
CNY 0 3,449 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/05/2025 13:45