Tin tức kinh tế ngày 1/5: Giá gạo xuất khẩu Việt Nam vượt Thái Lan

21:39 | 01/05/2023

3,255 lượt xem
|
Giá gạo xuất khẩu Việt Nam vượt Thái Lan; Giá sầu riêng giảm liên tục; Vietnam Airlines giảm lỗ quý I so với cùng kỳ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/5.
Tin tức kinh tế ngày 1/5: Giá gạo xuất khẩu Việt Nam vượt Thái Lan
Giá gạo xuất khẩu Việt Nam vượt Thái Lan (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới lao dốc, trong nước không đổi

Đầu tuần 1/5, giá vàng thế giới đi xuống ngay khi vừa mở cửa, khi được giao dịch phổ biến ở mức 1.983 USD/ounce, giảm 7 USD/ounce so với giá đóng cửa cuối tuần trước.

Ở thị trường trong nước, giá vàng hôm nay gần như không biến động khi sức mua yếu, nhà đầu tư vẫn đang trong kỳ nghỉ lễ. Lúc 9 giờ, giá vàng SJC được một số doanh nghiệp niêm yết mua vào 66,5 triệu đồng/lượng, bán ra 67,1 triệu đồng/lượng. Một vài doanh nghiệp khác giao dịch vàng SJC ở 67,2 triệu đồng/lượng chiều bán ra, không thay đổi so với hôm qua.

Giá sầu riêng giảm liên tục

Theo nhiều nguồn tin, sau mấy tháng tăng liên tục, giá bán sầu riêng tại vườn ở Việt Nam đã giảm mạnh, hiện chỉ còn khoảng 50.000 đồng, bằng với giá của giai đoạn trước tháng 8/2022, thời điểm Việt Nam chưa xuất khẩu chính ngạch loại trái cây này sang Trung Quốc.

Một số ý kiến cho rằng, giá sầu riêng của Việt Nam và Thái Lan giảm có thể do thông tin Trung Quốc có thêm nguồn sầu riêng từ tỉnh Hải Nam. Tuy nhiên, theo phân tích của một số chuyên gia trong bài viết nói trên thì về lâu dài, nguồn cung sầu riêng từ Hải Nam cũng chỉ đáp ứng được một phần của nhu cầu nội địa. Vì thế, Trung Quốc vẫn tiếp tục nhập khẩu từ các nước ASEAN như Việt Nam và Thái Lan nên giá sầu riêng xuất khẩu có thể tăng trở lại trong vài tháng tới.

Xuất khẩu xi măng giảm kỷ lục

Nối tiếp đà giảm của cả năm 2022, xuất khẩu xi măng, clinker quý đầu năm 2023 tiếp tục “ngấm đòn” lạm phát từ các thị trường lớn như Trung Quốc, Bangladesh, Philippines, khiến cả sản lượng lẫn trị giá xuất khẩu đều sụt giảm kỷ lục.

Sản lượng xuất khẩu trong quý I/2023 giảm 25% so với cùng kỳ, chỉ đạt 8,1 triệu tấn, với kim ngạch 345 triệu USD, giảm 24,6% (tương ứng mức giảm trên 100 triệu USD).

Hiệp hội Xi măng Việt Nam (VNCA) nhận định, xuất khẩu xi măng và clinker năm 2023 sẽ tiếp tục khó khăn khi nhu cầu xây dựng của thị trường chính là Trung Quốc vẫn trầm lắng. Mặc dù Trung Quốc đã mở cửa trở lại, nhưng thị trường bất động sản nước này chưa khởi sắc, dẫn tới xuất khẩu xi măng, clinker của nước ta gặp khó.

Giá gạo xuất khẩu Việt Nam vượt Thái Lan

Vào cuối tuần trước, giá gạo xuất khẩu loại 5% tấm của Việt Nam được chào bán tại mức 495 - 500 USD/tấn, không đổi so với thời điểm trung tuần tháng 4. Đây là vùng giá cao nhất trong 10 năm trở lại đây.

Trong khi đó, giá gạo xuất khẩu loại 5% tấm của Thái Lan trong tuần trước được chào bán quanh mức 490 - 495 USD/tấn, tăng so với mức 480 USD/tấn trong trung tuần tháng 4. Đây cũng là mức giá cao nhất của gạo Thái Lan kể từ đầu tháng 2 đến nay.

Lượng hàng hóa xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu quốc tế Móng Cái tăng mạnh

Theo thông tin từ Ban Quản lý cửa khẩu quốc tế Móng Cái, từ 1/1/2023 đến 30/4/2023, tổng trọng lượng hàng hóa xuất, nhập khẩu qua các cửa khẩu, lối mở tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đạt 501.464 tấn, tăng 345% so cùng kỳ năm 2022.

Cùng với đó, lượng người xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu quốc tế Móng Cái cũng tăng mạnh sau khi khôi phục các hoạt động du lịch, thông thương. Từ ngày 1/1 đến 30/4/2023, tổng lượt người xuất, nhập cảnh đạt 549.126 lượt người. Trong đó, nhập cảnh là 274.469 lượt người, xuất cảnh là 274.657 lượt người.

Vietnam Airlines giảm lỗ quý I so với cùng kỳ

Theo Báo cáo Tài chính quý I/2023 vừa được Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP (Vietnam Airlines) công bố, lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty mẹ và hợp nhất giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước.

Cụ thể, quý I, lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty mẹ hơn 137 tỷ đồng, giảm 94% so với cùng kỳ năm trước. Về số liệu hợp nhất, lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp hơn 37 tỷ đồng, giảm 99% so với cùng kỳ năm trước.

Tin tức kinh tế ngày 30/4: Thu ngân sách Nhà nước giảm 5% trong 4 tháng đầu năm

Tin tức kinh tế ngày 30/4: Thu ngân sách Nhà nước giảm 5% trong 4 tháng đầu năm

Thu ngân sách Nhà nước giảm 5% trong 4 tháng đầu năm; Giá thực phẩm trên toàn cầu tiếp tục neo cao; Giá thép trong nước giảm sâu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/4.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Hà Nội - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Miền Tây - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Tây Nguyên - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Cập nhật: 24/10/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,780 ▲30K 14,980 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 14,780 ▲30K 14,980 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 14,780 ▲30K 14,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,680 ▲30K 14,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,680 ▲30K 14,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,680 ▲30K 14,980 ▲30K
NL 99.99 14,580 ▲130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,580 ▲130K
Trang sức 99.9 14,570 ▲130K 14,970 ▲30K
Trang sức 99.99 14,580 ▲130K 14,980 ▲30K
Cập nhật: 24/10/2025 11:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,478 ▲3K 14,982 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,478 ▲3K 14,983 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,467 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,467 ▲5K 1,493 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,452 ▲5K 1,482 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,233 ▲495K 146,733 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,811 ▲375K 111,311 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,436 ▲340K 100,936 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,061 ▲305K 90,561 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,059 ▲291K 86,559 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,456 ▲209K 61,956 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Cập nhật: 24/10/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16594 16863 17437
CAD 18264 18540 19151
CHF 32430 32813 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 29928 30201 31223
GBP 34270 34661 35602
HKD 0 3257 3458
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14835 15417
SGD 19719 20000 20525
THB 718 781 835
USD (1,2) 26064 0 0
USD (5,10,20) 26105 0 0
USD (50,100) 26134 26153 26352
Cập nhật: 24/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,152 26,152 26,352
USD(1-2-5) 25,106 - -
USD(10-20) 25,106 - -
EUR 30,199 30,223 31,346
JPY 169.43 169.74 176.69
GBP 34,725 34,819 35,604
AUD 16,916 16,977 17,407
CAD 18,533 18,592 19,107
CHF 32,820 32,922 33,587
SGD 19,917 19,979 20,586
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,339 3,349 3,429
KRW 17.01 17.74 19.03
THB 768.66 778.15 827.87
NZD 14,877 15,015 15,350
SEK - 2,768 2,846
DKK - 4,039 4,152
NOK - 2,604 2,678
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,846.67 - 6,552.85
TWD 775.19 - 932.03
SAR - 6,925.62 7,244.37
KWD - 83,835 88,670
Cập nhật: 24/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 24/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26352
AUD 16788 16888 17493
CAD 18465 18565 19168
CHF 32686 32716 33603
CNY 0 3661.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30122 30152 31177
GBP 34577 34627 35740
HKD 0 3390 0
JPY 168.79 169.29 176.31
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14940 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19886 20016 20744
THB 0 747.5 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 24/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,208 26,352
USD20 26,158 26,208 26,352
USD1 26,158 26,208 26,352
AUD 16,816 16,916 18,026
EUR 30,262 30,262 31,750
CAD 18,386 18,486 19,797
SGD 19,955 20,105 20,574
JPY 169.22 170.72 175.31
GBP 34,664 34,814 35,587
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/10/2025 11:45