Tin tức kinh tế ngày 14/11: Nợ xấu nhiều ngân hàng vượt ngưỡng 3%

20:48 | 14/11/2023

303 lượt xem
|
Nợ xấu của hàng loạt ngân hàng vượt ngưỡng 3%; Trung Quốc đưa tôm hùm bông vào danh mục cần bảo vệ; Xuất khẩu hạt điều ghi nhận mức cao kỷ lục mới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/11.
Tin tức kinh tế ngày 14/11: Nợ xấu nhiều ngân hàng vượt ngưỡng 3%
Nợ xấu của hàng loạt ngân hàng vượt ngưỡng 3% (Ảnh minh họa).

Giá vàng đồng loạt tăng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 14/11/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1945,81 USD/ounce, tăng 6,93 USD so với cùng thời điểm ngày 13/11.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 14/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 69,7-70,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 300.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 13/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,63-70,5 triệu đồng/lượng, tăng 350.000 đồng ở chiều mua và tăng 200.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 13/11.

Nợ xấu của hàng loạt ngân hàng vượt ngưỡng 3%

Theo báo cáo tài chính quý III/2023 của 28 ngân hàng thương mại, tổng dư nợ cho vay khách hàng tính đến 30/9 đạt gần 9,34 triệu tỷ đồng, tăng 9,3% so với đầu năm.

Xét về nợ xấu, tính đến 30/9, tổng nợ xấu tại 28 ngân hàng thương mại là gần 210.238 tỷ đồng, tăng 52% so với đầu năm. Về cơ cấu nợ xấu, tăng mạnh nhất là nợ nghi ngờ (nhóm 4) với tỷ lệ 119%, kế đến là nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3) tăng 69% và nợ có khả năng mất vốn tăng thấp nhất với 12%.

Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) tại một số ngân hàng tăng theo cấp số nhân như Bắc Á Bank (tăng 3,8 lần), Eximbank (tăng 3,2 lần)… Có 9/28 ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu/dư nợ vượt ngưỡng 3%, bao gồm: VPBank (5,74%), VietBank (4,06%), OCB (3,74%), BVBank (3,56%), SHB (3,21%), TPBank (3%)...

Trung Quốc đưa tôm hùm bông vào danh mục cần bảo vệ

Liên quan đến việc xuất khẩu tôm hùm bông sang thị trường Trung Quốc gặp khó trong những tháng gần đây, theo Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường, phía Trung Quốc đang đưa tôm hùm bông vào danh mục các loài động vật hoang dã nguy cấp cần được bảo vệ, đồng thời, đề ra những thủ tục mới dành cho nhà nhập khẩu và xuất khẩu đối với mặt hàng này.

Trước đó, từ tháng 8/2023, tình hình xuất khẩu mặt hàng này sang Trung Quốc bị ách tắc không rõ nguyên nhân. Từ ngày 10/11, Thương vụ Việt Nam tại Trung Quốc đã liên hệ để tổ chức buổi làm việc trực tuyến giữa giữa Tổng cục Hải quan Trung Quốc với phía Việt Nam nhằm trao đổi những thông tin liên quan.

Xuất khẩu hạt điều ghi nhận mức cao kỷ lục mới

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) và Trung tâm thông tin Công nghiệp và Thương mại dẫn số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan cho biết, tháng 10/2023, xuất khẩu hạt điều của Việt Nam ghi nhận mức cao kỷ lục mới 64,32 nghìn tấn, trị giá 358,18 triệu USD, tăng 13,3% về lượng và tăng 15,5% về trị giá so với tháng 9/2023, tăng 47,7% về lượng và tăng 37,1% về trị giá so với tháng 10/2022.

Tính chung 10 tháng năm 2023, xuất khẩu hạt điều của Việt Nam đạt xấp xỉ 516,87 nghìn tấn, trị giá 2,95 tỷ USD, tăng 21,8% về lượng và tăng 15,9% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Indonesia có kế hoạch nhập khẩu 5 triệu tấn gạo từ nay đến năm 2024

Bộ trưởng Nông nghiệp Indonesia Amran Sulaiman, ngày 13/11, cho biết đến năm 2024, quốc gia đông dân thứ tư thế giới có thể cần nhập khẩu tới 5 triệu tấn gạo do ảnh hưởng của hiện tượng khí hậu El Nino ảnh hưởng hoạt động sản xuất lúa gạo.

Theo ông Amran, việc Indonesia chuyển từ vị thế quốc gia tự cung tự cấp gạo thành nhà nhập khẩu là điều không thể tránh khỏi, xuất phát từ việc sản lượng lúa gạo trong nước sụt giảm do ảnh hưởng của El Nino.

Tỷ lệ thu ngân sách giảm, chi ngân sách tăng so với cùng kỳ

Theo báo cáo của Bộ Tài chính, lũy kế 10 tháng qua, thu ngân sách Nhà nước ước đạt hơn 1 triệu 398 nghìn tỷ đồng, bằng 86,3% dự toán và giảm 9,2% so cùng kỳ năm 2022. Chi ngân sách Nhà nước 10 tháng qua đạt hơn 1 triệu 357 nghìn tỷ đồng, bằng 65,4% dự toán, tăng 11,4% so cùng kỳ năm 2022.

Theo đánh giá của Bộ Tài chính, các nhiệm vụ chi ngân sách được thực hiện theo dự toán, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý nhà nước và thanh toán các khoản nợ đến hạn, đảm bảo kinh phí phòng, chống dịch, các nhiệm vụ chi an sinh xã hội, chăm lo cho các đối tượng hưởng lương, lương hưu và trợ cấp xã hội từ ngân sách Nhà nước.

Tin tức kinh tế ngày 13/11: Thị trường ô tô khó đạt mục tiêu tăng trưởng

Tin tức kinh tế ngày 13/11: Thị trường ô tô khó đạt mục tiêu tăng trưởng

Thị trường ô tô khó đạt mục tiêu tăng trưởng; Tín dụng kinh doanh bất động sản tăng 21,86%; Giá xuất khẩu bình quân cà phê lập kỷ lục mới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/11.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 150,600 ▲2600K 153,500 ▲2500K
Hà Nội - PNJ 150,600 ▲2600K 153,500 ▲2500K
Đà Nẵng - PNJ 150,600 ▲2600K 153,500 ▲2500K
Miền Tây - PNJ 150,600 ▲2600K 153,500 ▲2500K
Tây Nguyên - PNJ 150,600 ▲2600K 153,500 ▲2500K
Đông Nam Bộ - PNJ 150,600 ▲2600K 153,500 ▲2500K
Cập nhật: 21/10/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,250 ▲200K 15,350 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 15,250 ▲200K 15,350 ▲200K
Miếng SJC Thái Bình 15,250 ▲200K 15,350 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 15,350 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 15,350 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 15,350 ▲200K
NL 99.99 14,950
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950
Trang sức 99.9 14,940 15,340 ▲200K
Trang sức 99.99 14,950 15,350 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,529 ▲24K 15,392 ▲240K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,529 ▲24K 15,393 ▲240K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,511 ▲1363K 1,533 ▲31K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,511 ▲1363K 1,534 ▲31K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,493 ▲31K 1,523 ▲31K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 146,292 ▲3069K 150,792 ▲3069K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,886 ▲2325K 114,386 ▲2325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 96,224 ▲2108K 103,724 ▲2108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 85,562 ▲1891K 93,062 ▲1891K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 8,145 ▼71497K 8,895 ▼78247K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 56,165 ▲1292K 63,665 ▲1292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Cập nhật: 21/10/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16562 16830 17404
CAD 18208 18484 19097
CHF 32575 32959 33603
CNY 0 3470 3830
EUR 29994 30267 31291
GBP 34476 34868 35798
HKD 0 3262 3463
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14749 15334
SGD 19789 20071 20591
THB 721 785 837
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26353
Cập nhật: 21/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,253 30,277 31,399
JPY 171.13 171.44 178.49
GBP 34,894 34,988 35,777
AUD 16,877 16,938 17,362
CAD 18,455 18,514 19,025
CHF 32,977 33,080 33,730
SGD 19,970 20,032 20,636
CNY - 3,655 3,749
HKD 3,343 3,353 3,433
KRW 17.1 17.83 19.13
THB 772.57 782.11 831.07
NZD 14,794 14,931 15,269
SEK - 2,753 2,835
DKK - 4,047 4,160
NOK - 2,579 2,655
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,846.8 - 6,552.97
TWD 778.97 - 937.18
SAR - 6,929.24 7,247.93
KWD - 84,096 88,859
Cập nhật: 21/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,172 26,173 26,353
EUR 30,092 30,213 31,295
GBP 34,705 34,844 35,781
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,665 32,796 33,687
JPY 171.08 171.77 178.67
AUD 16,838 16,906 17,428
SGD 20,020 20,100 20,615
THB 788 791 825
CAD 18,431 18,505 19,012
NZD 14,894 15,372
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 21/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26353
AUD 16732 16832 17435
CAD 18388 18488 19092
CHF 32832 32862 33749
CNY 0 3667.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30183 30213 31235
GBP 34768 34818 35929
HKD 0 3390 0
JPY 170.84 171.34 178.38
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14858 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19949 20079 20807
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15200000 15200000 15350000
SBJ 14500000 14500000 15350000
Cập nhật: 21/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,160 26,210 26,353
USD20 26,160 26,210 26,353
USD1 23,845 26,210 26,353
AUD 16,857 16,957 18,080
EUR 30,374 30,374 31,750
CAD 18,360 18,460 19,777
SGD 20,057 20,207 21,140
JPY 171.81 173.31 177.96
GBP 34,895 35,045 35,843
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/10/2025 16:00