Tin tức kinh tế ngày 11/4: Tỉ lệ doanh nghiệp FDI báo lỗ giảm mạnh

20:46 | 11/04/2023

4,320 lượt xem
|
Tỉ lệ doanh nghiệp FDI báo lỗ giảm mạnh; Quảng Ninh tiếp tục dẫn đầu bảng xếp hạng PCI 2022; Xuất khẩu cá ngừ sang Anh tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/4.
Tin tức kinh tế ngày 11/4:
Tỉ lệ doanh nghiệp FDI báo lỗ giảm mạnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới cùng giảm nhẹ

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay giảm với vàng giao ngay giảm 12,8 USD xuống còn 1991,3 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay 11/4, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), quay đầu tăng lần lượt 50 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và 150 nghìn đồng/lượng chiều bán ra so với phiên giao dịch trước.

Tập đoàn Doji niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,40 - 67,00 triệu đồng/lượng, tăng 50 nghìn đồng/lượng cả hai chiều mua vào, bán ra.

Công ty Vàng bạc đá quý Phú Quý niêm yết giá vàng SJC 66,40 - 67,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 50 nghìn đồng/lượng chiều mua vào.

Quảng Ninh tiếp tục dẫn đầu bảng xếp hạng PCI 2022

Sáng 11/4, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) công bố chỉ số PCI 2022. Thay vì xếp hạng 63 tỉnh thành, PCI năm 2022 chỉ điểm danh 30 địa phương có điểm số tốt nhất.

Theo đó, Quảng Ninh tiếp tục dẫn đầu khi được 72,95 điểm trên thang điểm 100, tiếp tục ghi điểm với nhiều sáng kiến thu hút đầu tư và cải cách hành chính.

Trong khảo sát PCI 2022, 93% ý kiến đánh giá “cán bộ nhà nước giải quyết công việc hiệu quả” và 91% ý kiến đồng ý “thời gian thực hiện thủ tục hành chính được rút ngắn hơn so với quy định”.

Đặc biệt, 78% doanh nghiệp đánh giá “giáo dục phổ thông tại tỉnh có chất lượng tốt” và 69% doanh nghiệp nhận định “giáo dục dạy nghề tại tỉnh có chất lượng tốt”.

Xuất khẩu cá ngừ sang Anh tăng mạnh

Theo báo cáo mới công bố của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản (VASEP), giá trị xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang Anh trong tháng 2/2023 đã bất ngờ tăng gấp hơn 13 lần so với cùng kỳ, đạt 971 nghìn USD.

Con số này đã góp phần bù đắp lại lượng sụt giảm trong tháng 1 và nâng tổng kim ngạch xuất khẩu trong 2 tháng đầu năm 2023 lên hơn 1,3 triệu USD, tăng gần gấp 3 lần so với cùng kỳ năm 2022. Anh hiện đang là thị trường nhập khẩu cá ngừ đơn lẻ lớn thứ 15 của Việt Nam.

Giá xăng tăng hơn 1.000 đồng/lít

Liên Bộ Tài chính, Bộ Công Thương vừa thông báo thay đổi giá bán lẻ xăng dầu trong kỳ điều chỉnh mới. Giá mới được áp dụng từ 15h hôm nay.

Cụ thể, xăng E5 RON 92 tăng 1.090 đồng/lít, lên 23.170 đồng/lít; xăng RON 95 tăng 1.120 đồng/lít, lên 24.240 đồng/lít. Giá dầu diesel tăng 710 đồng/lít lên 20.140 đồng/lít.

Tại kỳ điều hành này, liên bộ trích lập 150 đồng/lít đối với xăng E5 RON 92, trích lập 300 đồng/lít với xăng RON 95, dầu diesel và dầu hỏa. Cơ quan quản lý chỉ chi quỹ bình ổn 300 đồng/kg với mặt hàng dầu mazut.

Tỉ lệ doanh nghiệp FDI báo lỗ giảm mạnh

Báo cáo Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2022 do VCCI công bố sáng 11/4 cũng ghi nhận kết quả điều tra của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) trong năm qua.

Điều tra PCI dành cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài năm 2022 (gọi tắt là điều tra PCI-FDI) có sự phản hồi của các doanh nghiệp tại 51 tỉnh thành tại Việt Nam, trong đó tập trung ở 19 địa phương có mật độ đầu tư nước ngoài lớn nhất. Năm nay, có 1.282 doanh nghiệp FDI đến từ 42 quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia điều tra PCI-FDI.

“Trong khi năm 2021 chứng kiến tỉ lệ doanh nghiệp FDI báo lãi ở mức thấp kỷ lục (38,72%) thì đến năm 2022, tỉ lệ này đã tăng đáng kể (lên mức 42,77%). Các nhà đầu tư nước ngoài dường như đã điều chỉnh hoạt động để ổn định doanh thu và chi phí. Tỉ lệ doanh nghiệp báo lỗ giảm từ mức cao kỷ lục 47,9% năm 2021 xuống còn 44,88% năm 2022”, kết quả PCI-FDI 2022 chỉ ra.

OECD: Dự báo Việt Nam sẽ có mức tăng trưởng GDP cao nhất Đông Nam Á

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) vừa công bố báo cáo dự báo tăng trưởng kinh tế ở Đông Nam Á sẽ giảm từ 5,6% năm ngoái xuống 4,6% trong năm nay, do nhu cầu yếu hơn khi nền kinh tế toàn cầu chậm lại.

Báo cáo Triển vọng kinh tế khu vực Đông Nam Á, Trung Quốc và Ấn Độ năm 2023 của OECD cho biết tăng trưởng kinh tế của Thái Lan dự kiến sẽ tăng từ 2,6% năm ngoái lên 3,8% trong năm nay, đứng thứ sáu trong số các nền kinh tế khu vực. Bất chấp suy thoái kinh tế toàn cầu và nhu cầu yếu hơn, GDP của Thái Lan dự kiến sẽ tăng 3,8% vào năm 2024.

Trong khi đó, Việt Nam được dự báo sẽ có mức tăng trưởng GDP cao nhất trong năm nay với 6,4%, tiếp theo là Philippines và Campuchia với mức tăng trưởng 5,7% và 5,4%. OECD dự đoán Singapore và Myanmar sẽ có mức tăng trưởng kinh tế thấp nhất trong khu vực, lần lượt ở mức 2,2% và 2%.

Tin tức kinh tế ngày 10/4: Ngân hàng Nhà nước lần đầu giảm giá bán USD năm 2023

Tin tức kinh tế ngày 10/4: Ngân hàng Nhà nước lần đầu giảm giá bán USD năm 2023

Ngân hàng Nhà nước lần đầu giảm giá bán USD năm 2023; Gần 90% tổ chức tín dụng kỳ vọng lợi nhuận năm 2023 tăng trưởng dương; Giá gạo xuất khẩu dự báo tiếp tục duy trì ở mức cao… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/4.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Hà Nội - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Miền Tây - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Tây Nguyên - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Cập nhật: 24/10/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,780 ▲30K 14,980 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 14,780 ▲30K 14,980 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 14,780 ▲30K 14,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,680 ▲30K 14,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,680 ▲30K 14,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,680 ▲30K 14,980 ▲30K
NL 99.99 14,580 ▲130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,580 ▲130K
Trang sức 99.9 14,570 ▲130K 14,970 ▲30K
Trang sức 99.99 14,580 ▲130K 14,980 ▲30K
Cập nhật: 24/10/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,478 ▲3K 14,982 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,478 ▲3K 14,983 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,467 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,467 ▲5K 1,493 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,452 ▲5K 1,482 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,233 ▲495K 146,733 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,811 ▲375K 111,311 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,436 ▲340K 100,936 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,061 ▲305K 90,561 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,059 ▲291K 86,559 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,456 ▲209K 61,956 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Cập nhật: 24/10/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16594 16863 17437
CAD 18264 18540 19151
CHF 32430 32813 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 29928 30201 31223
GBP 34270 34661 35602
HKD 0 3257 3458
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14835 15417
SGD 19719 20000 20525
THB 718 781 835
USD (1,2) 26064 0 0
USD (5,10,20) 26105 0 0
USD (50,100) 26134 26153 26352
Cập nhật: 24/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,152 26,152 26,352
USD(1-2-5) 25,106 - -
USD(10-20) 25,106 - -
EUR 30,199 30,223 31,346
JPY 169.43 169.74 176.69
GBP 34,725 34,819 35,604
AUD 16,916 16,977 17,407
CAD 18,533 18,592 19,107
CHF 32,820 32,922 33,587
SGD 19,917 19,979 20,586
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,339 3,349 3,429
KRW 17.01 17.74 19.03
THB 768.66 778.15 827.87
NZD 14,877 15,015 15,350
SEK - 2,768 2,846
DKK - 4,039 4,152
NOK - 2,604 2,678
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,846.67 - 6,552.85
TWD 775.19 - 932.03
SAR - 6,925.62 7,244.37
KWD - 83,835 88,670
Cập nhật: 24/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 24/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26352
AUD 16788 16888 17493
CAD 18465 18565 19168
CHF 32686 32716 33603
CNY 0 3661.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30122 30152 31177
GBP 34577 34627 35740
HKD 0 3390 0
JPY 168.79 169.29 176.31
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14940 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19886 20016 20744
THB 0 747.5 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 24/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,208 26,352
USD20 26,158 26,208 26,352
USD1 26,158 26,208 26,352
AUD 16,816 16,916 18,026
EUR 30,262 30,262 31,750
CAD 18,386 18,486 19,797
SGD 19,955 20,105 20,574
JPY 169.22 170.72 175.31
GBP 34,664 34,814 35,587
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/10/2025 12:00