Tin tức kinh tế ngày 11/4: Lãi suất huy động đồng loạt tăng tại các ngân hàng

22:34 | 11/04/2022

4,102 lượt xem
|
Lãi suất huy động đồng loạt tăng tại các ngân hang; THCM cần 65.500 lao động trong quý II/2022; Giá xăng dự báo giảm gần 1.000 đồng/lít vào ngày mai… là những tin tức kinh tế đang chú ý ngày 11/4.
Tin tức kinh tế ngày 11/4: Lãi suất huy động đồng loạt tăng tại các ngân hàng
Lãi suất huy động đồng loạt tăng tại các ngân hàng

Giá vàng thế giới giảm trong phiên đầu tuần

Lúc 8h sáng nay (11/4, theo giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao dịch ở mức 1.944,63 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng hôm nay không nhiều biến động khi hầu hết các cơ sở kinh doanh tạm thời dừng giao dịch trong kỳ nghỉ lễ. Theo đó, giá vàng SJC tại TP Hồ Chí Minh giao dịch quanh mức 68,65 - 69,45 triệu đồng/lượng. Tại Hà Nội và Đà Nẵng giá vàng SJC mua - bán trong khoảng 68,65 - 69,47 triệu đồng/lượng. Chênh lệch mua - bán là 800.000 đồng/lượng.

Giá vàng SJC tại Tập đoàn Doji, niêm yết trên thị trường Hà Nội mua - bán quanh mức 68,55 - 69,35 triệu đồng/lượng. Chênh lệch mua - bán là 600.000 đồng/lượng.

Giá vàng SJC tại Công ty Phú Quý, niêm yết trên thị trường Hà Nội mua - bán quanh mức 68,65 - 69,4 triệu đồng/lượng. Chênh lệch mua - bán là 650.000 đồng/lượng.

THCM cần 65.500 lao động trong quý II/2022

Ngày 11/4, Trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động Thành phố Hồ Chí Minh (Falmi) cho biết, trong điều kiện tình hình dịch bệnh tiếp tục được kiểm soát, trong quý II/ 2022, thành phố cần khoảng 59.600 - 65.500 lao động, giảm khoảng 8% so với quý I.

Khảo sát nhu cầu nhân lực năm 2022 của Falmi cho thấy, nhu cầu tuyển dụng trong doanh nghiệp nhà nước chỉ có 1,17% tổng nhu cầu nhân lực; nhu cầu doanh nghiệp ngoài nhà nước chiếm 89,66%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 9,17%.

3 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu gỗ ước đạt gần 4 tỷ USD

Cục Xuất Nhập khẩu, Bộ Công Thương cho biết, trong 3 tháng đầu năm 2022, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ ước đạt 3,94 tỷ USD, tăng 3% so với cùng kỳ năm 2021. Tiềm năng nhập khẩu của thị trường Mỹ cho thấy, xuất khẩu gỗ sang Mỹ tăng mạnh sẽ góp phần thúc đẩy ngành gỗ tăng trưởng tốt trong năm 2022.

Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ là “át chủ bài” trong lĩnh vực nông nghiệp. Với vị trí thứ 2 về xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tại châu Á và có tốc độ tăng trưởng nhanh ở mức 17%/năm, các chuyên gia kinh tế tin tưởng xuất khẩu gỗ tiếp tục thăng hoa trong năm 2022.

Giá xăng dầu lao dốc

Trên sàn New York Mercantile Exchanghe, sáng 11/4 (theo giờ Việt Nam), giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 6/2022 đứng ở mức 96,18 USD/thùng, giảm 1,55 USD/thùng trong phiên. Còn giá dầu Brent giao tháng 6/2022 đứng ở mức 100,79 USD/thùng, giảm 1,99 USD/thùng trong phiên.

Các chuyên gia cho rằng, lo ngại nhu cầu dầu từ Trung Quốc giảm khi nước này vẫn theo đuổi chính sách “zero Covid”, thực hiện phong tỏa, hạn chế đi lại tại nhiều thành phố, trung tâm công nghiệp lớn khiến giá dầu ngày 11/4 sụt giảm mạnh.

Giá xăng dự báo giảm gần 1.000 đồng/lít vào ngày mai

Theo các doanh nghiệp đầu mối, giá xăng dầu thế giới đang hạ nhiệt nên giá xăng dầu trong nước ở phiên điều chỉnh giá ngày mai (12/4) có thể giảm tới gần 1.000 đồng/lít.

Nếu đúng như dự báo, giá xăng trong nước sẽ có lần giảm thứ 3 liên tiếp, về quanh mức 26.000-27.000 đồng/lít.

Thông thường, kỳ điều hành giá xăng dầu tiếp theo sẽ rơi vào ngày hôm nay (11/4). Nhưng do đây là thời điểm nghỉ bù ngày lễ Giỗ Tổ Hùng Vương nên thời gian điều hành sẽ được lùi sang ngày 12/4.

Lãi suất huy động đồng loạt tăng tại các ngân hàng

Số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, tính đến 21/3/2022, tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế đạt 4,03% (cùng thời điểm năm 2021 tăng 1,47%). Vốn tăng cao cùng với áp lực từ các kênh đầu tư khác như vàng, chứng khoán, bất động sản... khiến các ngân hàng điều chỉnh lãi suất tiền gửi tiết kiệm tăng.

Trong những ngày cuối tháng 3, có 10 ngân hàng đã tăng lãi suất tiết kiệm, cao nhất tới 0,6 điểm % một năm. Sang tháng 4, các ngân hàng thương mại đồng loạt điều chỉnh tăng lãi suất huy động ở nhiều kỳ hạn.

Tin tức kinh tế ngày 9/4: Quý 1/2022, giải ngân vốn ODA chưa được 1% kế hoạch

Tin tức kinh tế ngày 9/4: Quý 1/2022, giải ngân vốn ODA chưa được 1% kế hoạch

Quý 1/2022, giải ngân vốn ODA chưa được 1% kế hoạch; Xuất nhập khẩu năm 2022 có thể vượt 700 tỷ USD; Cảnh báo lừa đảo trong xuất khẩu sang thị trường Nigeria… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/4.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 18:00