Tin tức kinh tế ngày 1/12: Ngân sách nhà nước bội thu gần 280 nghìn tỷ đồng trong 11 tháng

21:00 | 01/12/2022

6,571 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân sách nhà nước bội thu gần 280 nghìn tỷ đồng trong 11 tháng; Ô tô nhập khẩu ào ạt tràn về Việt Nam; Giải ngân vốn FDI cao nhất trong 5 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/12.
Tin tức kinh tế ngày 1/12: Ngân sách nhà nước bội thu gần 280 nghìn tỷ đồng trong 11 tháng
Ngân sách nhà nước bội thu gần 280 nghìn tỷ đồng trong 11 tháng

Giá vàng trong nước và thế giới cùng tăng mạnh

Sáng 1/12, Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng mua vào ở mức 66,65 triệu đồng/lượng; giá bán ra là 67,45 triệu đồng/lượng, so với chốt phiên giao dịch liền trước, giá vàng SJC tăng 150.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra. Chênh lệch giá mua - bán vàng SJC đang là 800.000 đồng/lượng.

Cùng thời điểm, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng mua vào - bán ra ở mức 66,4 - 67,2 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán so với chốt phiên giao dịch ngày 30/11. Chênh lệch giá mua - bán vàng DOJI đang là 800.000 đồng/lượng.

Trên thị trường thế giới, sáng 1/12 (giờ Việt Nam) giá vàng giao dịch trên sàn Kitco ở mức 1.777,1 USD/oz, tăng 13,1 USD/oz so với phiên mở cửa cùng ngày.

Ô tô nhập khẩu ào ạt tràn về Việt Nam

Báo cáo sơ bộ của Tổng cục Thống kê cho biết, ước tính đã có khoảng 27.000 xe ô tô nguyên chiếc (CBU) được nhập khẩu về nước trong tháng 11 vừa qua, tăng đến 86,2% so với lượng xe nhập khẩu hồi tháng 10.

Để nhập khẩu số lượng xe nhiều nhất kể từ đầu năm đến nay, các doanh nghiệp và thương nhân cũng đã phải chi ra số tiền khoảng 519 triệu USD, nhiều hơn tháng trước 162 triệu USD.

Cộng dồn 11 tháng năm 2022, tổng kim ngạch nhập khẩu ô tô CBU ước đạt 155.852 chiếc, tương ứng là mức giá trị trên 3,45 tỷ USD, tăng 7,7% về lượng và tăng 7,2% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.

Thu nhập bình quân của công nhân tăng hơn 12%

Thông tin về tình hình lao động, việc làm, thu nhập của người lao động trong năm 2022, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam cho biết, thu nhập của người lao động làm công hưởng lương bình quân khoảng 7,5 triệu đồng, tăng 12,1% so với cùng kỳ năm 2021 (tăng 805.000 đồng), chủ yếu do tăng lương tối thiểu vùng và thu nhập ngoài lương trong dịp Tết Nguyên đán.

Tuy nhiên, có hơn 122.000 doanh nghiệp giải thể, tạm ngừng hoạt động, nhiều người lao động mất việc làm. Một số doanh nghiệp chế biến gỗ, dệt may, da giày bị thiếu, cắt giảm đơn hàng dẫn đến nhiều người lao động bị giảm giờ làm, chấm dứt hợp đồng lao động, ảnh hưởng đến thu nhập, đời sống.

Giải ngân vốn FDI cao nhất trong 5 năm

Theo số liệu kinh tế 11 tháng của Tổng cục Thống kê vừa công bố, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam tính đến ngày 20/11/2022 đạt 25,14 tỷ USD, giảm 5% so với cùng kỳ năm trước.

Trái ngược với số vốn đăng ký, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tại Việt Nam trong 11 tháng năm 2022 là 19,68 tỷ USD, tăng 15,1% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đây là mức vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cao nhất đạt được trong 11 tháng trong vòng 5 năm qua.

Ngân sách nhà nước bội thu gần 280 nghìn tỷ đồng trong 11 tháng

Trong thông cáo phát đi chiều 1/12 về tình hình thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước (NSNN) 11 tháng đầu năm 2022, Bộ Tài chính cho biết, tổng thu NSNN 11 tháng ước đạt 1.638,9 nghìn tỷ đồng, bằng 116,1% dự toán, tăng 17,4% so cùng kỳ năm 2021(NSTW đạt 114,9% dự toán; NSĐP đạt 117,4% dự toán).

Về chi NSNN, tổng chi NSNN 11 tháng ước đạt 1.359 nghìn tỷ đồng, bằng 76,2% dự toán, tăng 7,1% so với cùng kỳ năm 2021. Như vậy, NSNN hiện đang bội thu gần 280 nghìn tỷ đồng.

Fed sẽ giảm biên độ tăng lãi suất sau 4 lần tăng liên tiếp

Ngày 30/11, Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell cho biết, Fed sẽ tiếp tục tăng lãi suất, nhưng với tốc độ chậm hơn, khi cho rằng các kết quả của cuộc chiến chống lạm phát là chưa đủ.

Theo dữ liệu của CME Group, các thị trường dự báo khoảng 65% khả năng Fed sẽ tăng lãi suất 0,5 điểm phần trăm vào tháng 12, sau bốn lần tăng 0,75 điểm phần trăm liên tiếp.

Tin tức kinh tế ngày 30/11: Gần 7.000 người lao động bị nợ lương

Tin tức kinh tế ngày 30/11: Gần 7.000 người lao động bị nợ lương

Gần 7.000 người lao động bị nợ lương; Xuất khẩu nông lâm thủy sản phá kỷ lục; Khách quốc tế đến Việt Nam tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/11.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 ▲20K 11,440 ▲20K
Trang sức 99.9 11,000 ▲20K 11,430 ▲20K
NL 99.99 10,770 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 ▲20K 11,500 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 ▲20K 11,500 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 ▲20K 11,500 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 11,540 ▲50K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,540 ▲50K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,540 ▲50K 11,770 ▲50K
Cập nhật: 05/06/2025 14:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 ▲500K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC HCM 115,400 ▲500K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 115,400 ▲500K 117,700 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲50K 11,200 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲50K 11,190 ▲50K
Cập nhật: 05/06/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
TPHCM - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Hà Nội - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Miền Tây - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.900 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.900 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲500K 113.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲500K 113.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲490K 112.690 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲500K 112.470 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲380K 85.280 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲290K 66.550 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲210K 47.370 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲460K 104.070 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲310K 69.390 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲330K 73.930 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲340K 77.330 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲180K 42.710 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲170K 37.610 ▲170K
Cập nhật: 05/06/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 ▲20K 11,440 ▲20K
Trang sức 99.9 11,000 ▲20K 11,430 ▲20K
NL 99.99 10,770 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 ▲20K 11,500 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 ▲20K 11,500 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 ▲20K 11,500 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 11,540 ▲50K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,540 ▲50K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,540 ▲50K 11,770 ▲50K
Cập nhật: 05/06/2025 14:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 ▲500K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC HCM 115,400 ▲500K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 115,400 ▲500K 117,700 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲50K 11,200 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲50K 11,190 ▲50K
Cập nhật: 05/06/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,244
USD20 25,920 25,970 26,244
USD1 25,920 25,970 26,244
AUD 16,645 16,795 17,869
EUR 29,487 29,637 30,815
CAD 18,673 18,773 20,089
SGD 19,981 20,131 20,610
JPY 179.6 181.1 185.75
GBP 34,934 35,084 35,882
XAU 11,538,000 0 11,772,000
CNY 0 3,483 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16418 16686 17261
CAD 18553 18830 19444
CHF 31204 31582 32223
CNY 0 3530 3670
EUR 29148 29417 30442
GBP 34554 34947 35875
HKD 0 3195 3397
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15430 16015
SGD 19745 20026 20545
THB 716 780 834
USD (1,2) 25834 0 0
USD (5,10,20) 25874 0 0
USD (50,100) 25902 25936 26244
Cập nhật: 05/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,884 25,884 26,244
USD(1-2-5) 24,849 - -
USD(10-20) 24,849 - -
GBP 34,872 34,966 35,892
HKD 3,263 3,273 3,372
CHF 31,341 31,438 32,312
JPY 178.35 178.68 186.67
THB 762.56 771.97 826.18
AUD 16,692 16,752 17,202
CAD 18,808 18,868 19,376
SGD 19,912 19,974 20,601
SEK - 2,670 2,763
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,921 4,056
NOK - 2,534 2,622
CNY - 3,591 3,688
RUB - - -
NZD 15,387 15,530 15,980
KRW 17.81 18.57 19.94
EUR 29,288 29,311 30,560
TWD 786.32 - 951.96
MYR 5,742.63 - 6,479.42
SAR - 6,832.24 7,191.26
KWD - 82,738 87,969
XAU - - -
Cập nhật: 05/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,910 26,244
EUR 29,186 29,303 30,410
GBP 34,703 34,842 35,830
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 31,286 31,412 32,318
JPY 178.09 178.81 186.23
AUD 16,606 16,673 17,203
SGD 19,929 20,009 20,550
THB 780 783 818
CAD 18,729 18,804 19,327
NZD 15,488 15,992
KRW 18.32 20.18
Cập nhật: 05/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26240
AUD 16597 16697 17262
CAD 18722 18822 19378
CHF 31460 31490 32380
CNY 0 3598.7 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29433 29533 30308
GBP 34842 34892 36005
HKD 0 3270 0
JPY 179.12 180.12 186.63
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15530 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19897 20027 20762
THB 0 746.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11150000 11150000 11750000
XBJ 10800000 10800000 11800000
Cập nhật: 05/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,244
USD20 25,920 25,970 26,244
USD1 25,920 25,970 26,244
AUD 16,645 16,795 17,869
EUR 29,487 29,637 30,815
CAD 18,673 18,773 20,089
SGD 19,981 20,131 20,610
JPY 179.6 181.1 185.75
GBP 34,934 35,084 35,882
XAU 11,538,000 0 11,772,000
CNY 0 3,483 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16418 16686 17261
CAD 18553 18830 19444
CHF 31204 31582 32223
CNY 0 3530 3670
EUR 29148 29417 30442
GBP 34554 34947 35875
HKD 0 3195 3397
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15430 16015
SGD 19745 20026 20545
THB 716 780 834
USD (1,2) 25834 0 0
USD (5,10,20) 25874 0 0
USD (50,100) 25902 25936 26244
Cập nhật: 05/06/2025 14:00

Chủ đề

prev
next