Tin tức kinh tế ngày 1/11: Thị trường hàng hóa phục hồi tích cực

21:00 | 01/11/2022

9,725 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường hàng hóa phục hồi tích cực; Giá xăng tăng lần thứ ba liên tiếp; Vận tải hành khách mới hồi phục khoảng 70% so với trước dịch… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/11.
Tin tức kinh tế ngày 1/11: Thị trường hàng hóa phục hồi tích cực
Thị trường hàng hóa phục hồi tích cực

Giá vàng đồng loạt giảm

Giá vàng thế giới rạng sáng nay (1/11) tiếp đà giảm với giá vàng giao ngay giảm 10,8 USD xuống còn 1.633,3 USD/ounce.

Giá vàng trong nước rạng sáng hôm nay (1/11) giảm nhẹ. Cụ thể: Giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng đang là 66 triệu đồng/lượng mua vào và 67,02 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Vận tải hành khách mới hồi phục khoảng 70% so với trước dịch

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, tính chung 10 tháng năm 2022, vận tải hành khách ước đạt 3.086,7 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 44,9% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2021 giảm 27,4%) và luân chuyển đạt 146,1 tỷ lượt khách, tăng 68,8% (cùng kỳ năm trước giảm 34,7%).

Vận tải hành khách mặc dù đã có nhiều khởi sắc nhưng sản lượng vận chuyển 10 tháng năm nay chỉ bằng 73,8% và luân chuyển bằng 71,2% so với cùng kỳ năm 2019, năm chưa có dịch Covid-19.

10 tháng, thu ngân sách nhà nước ước đạt hơn 1.464 nghìn tỷ đồng

Theo Bộ Tài chính, trong tháng 10/2022, thu ngân sách nhà nước (NSNN) ước đạt 130,3 nghìn tỷ đồng, trong đó: Thu nội địa ước đạt 110,1 nghìn tỷ đồng, tăng khoảng 37,1 nghìn tỷ đồng so tháng trước, chủ yếu do một số khoản thu chế độ cho phép thu theo quý (như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng của hộ kinh doanh, lợi nhuận sau thuế, chênh lệch thu chi ngân hàng nhà nước...) phát sinh quý III các doanh nghiệp đã kê khai nộp trong tháng 10 và thực hiện thu vào NSNN tiền thuế, tiền thuê đất đã hết thời gian được gia hạn theo Nghị định số 34/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ.

Lũy kế 10 tháng thu NSNN ước đạt 1.464,3 nghìn tỷ đồng, bằng 103,7% dự toán (ngân sách trung ương ước đạt 103,6% dự toán; ngân sách địa phương ước đạt 103,8% dự toán), tăng 16,2% so cùng kỳ năm 2021.

Giá xăng tăng lần thứ ba liên tiếp

Theo điều chỉnh của liên Bộ Công Thương - Tài chính, từ 15h hôm nay (1/11), giá xăng RON 95-III tăng thêm 410 đồng một lít, lên mức giá 22.750 đồng. Xăng E5 RON 92 cũng đắt thêm 380 đồng, lên 21.870 đồng. Đây là lần tăng giá liên tiếp thứ 3 của mặt hàng này từ giữa tháng 10 đến nay.

Các mặt hàng dầu cũng tăng, với dầu diesel là 290 đồng một lít; dầu hoả 120 đồng và dầu mazut 190 đồng mỗi kg. Sau điều chỉnh, diesel có mức giá mới là 25.070 đồng; dầu hoả 23.780 đồng và mazut 14.080 đồng.

Thị trường hàng hóa phục hồi tích cực

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tháng 10 tăng 1,5% so với tháng 9. Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa tăng 1,2%, tập trung chủ yếu vào nhóm hàng may mặc, đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình và lương thực, thực phẩm.

Tính chung 10 tháng, uớc tổng mức bán lẻ tăng 20,2% so với cùng kỳ năm 2021. Nếu loại trừ yếu tố tăng giá, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ 10 tháng năm nay tăng 16,1% so với cùng kỳ năm ngoái.

108 cửa hàng xăng dầu ở TP HCM thiếu xăng

Giám đốc Sở Công thương TP HCM Bùi Tá Hoàng Vũ cho biết: Tính đến 12 giờ trưa nay (1/11), thành phố có 108 cửa hàng thiếu xăng dù vẫn mở cửa phục vụ, 4/550 đang sửa chữa, đóng cửa. Các khu vực ngoài thành đang gặp khó khăn, gồm các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh và quận Bình Tân, quận 12. Đây là nơi nhiều hệ thống bán lẻ không kinh doanh theo chuỗi mà theo hộ gia đình, doanh nghiệp nên tình hình khó khăn.

Giám đốc Sở Công thương nhìn nhận, hiện TP HCM đang khó khăn ở hai điểm. Đầu tiên là thiếu hụt nguồn cung. Việc Công ty TNHH Thương mại vận tải và du lịch Xuyên Việt Oil bị rút giấy phép cũng gây khó khăn bởi đây là nguồn cung lớn, mỗi tháng nhập và cung ứng 100.000m3 cho thị trường.

Khó khăn thứ hai là cơ chế điều hành hiện chưa đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên trong cung ứng phân phối xăng dầu. Các doanh nghiệp bán lẻ hiện vẫn hoạt động rất khó khăn. Nhiều đơn vị thua lỗ vì chiết khấu thấp.

Tin tức kinh tế ngày 31/10: Ô tô nhập khẩu sụt giảm, lép vế trước xe trong nước

Tin tức kinh tế ngày 31/10: Ô tô nhập khẩu sụt giảm, lép vế trước xe trong nước

Ô tô nhập khẩu sụt giảm, lép vế trước xe trong nước; Thu ngân sách Nhà nước của TP HCM cán đích sớm; Đề nghị EU từng bước bỏ kiểm soát Ethylene Oxide trong mì ăn liền… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/10.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 124,000
AVPL/SJC HCM 122,000 124,000
AVPL/SJC ĐN 122,000 124,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 11,810
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 11,800
Cập nhật: 23/04/2025 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 120.000
TPHCM - SJC 122.000 124.000
Hà Nội - PNJ 117.000 120.000
Hà Nội - SJC 122.000 124.000
Đà Nẵng - PNJ 117.000 120.000
Đà Nẵng - SJC 122.000 124.000
Miền Tây - PNJ 117.000 120.000
Miền Tây - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 119.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 119.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 118.640
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 118.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 89.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 70.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 49.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 109.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 73.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 77.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 81.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 44.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 39.590
Cập nhật: 23/04/2025 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,520 12,040
Trang sức 99.9 11,510 12,030
NL 99.99 11,520
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,750 12,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,750 12,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,750 12,050
Miếng SJC Thái Bình 12,200 12,400
Miếng SJC Nghệ An 12,200 12,400
Miếng SJC Hà Nội 12,200 12,400
Cập nhật: 23/04/2025 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16099 16366 16947
CAD 18238 18514 19137
CHF 31368 31747 32401
CNY 0 3358 3600
EUR 29217 29487 30523
GBP 33910 34300 35247
HKD 0 3218 3421
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15287 15875
SGD 19325 19605 20136
THB 697 760 814
USD (1,2) 25714 0 0
USD (5,10,20) 25753 0 0
USD (50,100) 25781 25815 26120
Cập nhật: 23/04/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,252 34,345 35,253
HKD 3,285 3,295 3,395
CHF 31,529 31,627 32,513
JPY 181.03 181.35 189.44
THB 745.19 754.4 807.64
AUD 16,415 16,474 16,915
CAD 18,517 18,576 19,078
SGD 19,518 19,579 20,198
SEK - 2,662 2,758
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,928 4,064
NOK - 2,451 2,539
CNY - 3,509 3,604
RUB - - -
NZD 15,245 15,386 15,834
KRW 16.9 - 18.94
EUR 29,370 29,393 30,645
TWD 721.13 - 873.02
MYR 5,533.92 - 6,241.2
SAR - 6,798.78 7,156.33
KWD - 82,613 87,857
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 23/04/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26120
AUD 16279 16379 16944
CAD 18424 18524 19078
CHF 31638 31668 32546
CNY 0 3517.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29405 29505 30378
GBP 34222 34272 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.92 182.42 188.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15395 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19490 19620 20341
THB 0 726.8 0
TWD 0 790 0
XAU 12200000 12200000 12400000
XBJ 11700000 11700000 12400000
Cập nhật: 23/04/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,120
USD20 25,780 25,830 26,120
USD1 25,780 25,830 26,120
AUD 16,347 16,497 17,568
EUR 29,545 29,695 30,871
CAD 18,377 18,477 19,796
SGD 19,562 19,712 20,185
JPY 181.83 183.33 188.02
GBP 34,311 34,461 35,248
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,398 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 01:01