Tin tức kinh tế ngày 1/11: Giá gas vượt kỷ lục 500.000 đồng/bình 12kg

21:00 | 01/11/2021

2,248 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thêm 14 nhà máy điện gió được công nhận vận hành thương mại; Giá gas vượt kỷ lục 500.000 đồng/bình 12kg; Vietnam Airlines được chấp thuận bay thường lệ tới Mỹ... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/11.
Tin tức kinh tế ngày 1/11:
Giá gas vượt kỷ lục 500.000 đồng/bình 12kg

Giá vàng thế giới tăng nhẹ, vàng trong nước chưa dừng đà tăng

Lúc 9 giờ 30 ngày 1/11, giá vàng SJC tại TP HCM được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 57,75 triệu đồng/lượng, bán ra 58,45 triệu đồng/lượng tăng thêm 50.000 đồng mỗi lượng so với giá cuối tuần. So với đầu tuần trước, giá vàng SJC tăng 200.000 đồng/lượng.

Trên thị trường quốc tế, lúc 9 giờ 30 theo giờ Việt Nam, giá vàng hôm nay ở mức 1.785 USD/ounce, tăng nhẹ 2 USD/ounce so với giá đóng cửa cuối tuần. Tuần này, trong khi giới phân tích cho rằng giá vàng sẽ khó tăng mạnh sau khi liên tiếp đóng cửa tuần giao dịch dưới ngưỡng cản 1.800 USD/ounce, nhiều nhà đầu tư lại kỳ vọng giá vàng sẽ tiếp tục đi lên.

Đà Nẵng xuất siêu hơn 340 triệu USD

Ngày 31/10, Cục Thống kê Đà Nẵng cho biết, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn TP trong tháng 10/2021 đạt hơn 247 triệu USD, tăng 6,5% so với cùng kỳ.

Trong đó, kim ngạch xuất khẩu ước đạt hơn 142 triệu USD, tăng 6,6%. Như vậy, qua 10 tháng năm 2021, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn TP đạt hơn 2,5 tỷ USD, tăng hơn 12% so với cùng kỳ. Đặc biệt về xuất khẩu, Đà Nẵng ước đạt hơn 1,4 tỷ USD, tăng gần 12%. Bất chấp dịch bệnh, hoạt động sản xuất, lưu thông hàng hóa gặp nhiều khó khăn, song các doanh nghiệp Đà Nẵng vẫn nỗ lực giữ đơn hàng, duy trì không để chuỗi cung ứng bị đứt gãy. Nhờ đó, cán cân thương mại hàng hóa 10 tháng qua của Đà Nẵng xuất siêu hơn 340 triệu USD, đây là một dấu hiệu lạc quan trong khi cả nước đang trong tình trạng nhập siêu nhiều tháng qua.

Thêm 14 nhà máy điện gió được công nhận vận hành thương mại

Thông tin vừa được Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cập nhật, tính đến ngày 29/10/2021 đã có 42 nhà máy điện gió với tổng công suất 2131,3 MW đã được công nhận vận hành thương mại COD.

Như vậy, so với ngày 22/10, số lượng các nhà máy điện gió được công nhận vận hành thương mại đã tăng thêm 14 nhà máy, tức từ 28 nhà máy lên con số 42.

Tháng 10/2021, lượng xe máy sản xuất trong nước tăng nhẹ

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, trong tháng 10 vừa qua, lượng xe máy sản xuất, lắp ráp trong nước ước đạt 177.400 chiếc, tăng 8.400 chiếc so với tháng 9 ( đạt 169.400 chiếc). Lượng xe sản xuất, lắp ráp trong nước tháng 10 vừa qua bằng 67,5% so với cùng kỳ năm 2020.

Cộng dồn 10 tháng đầu năm, các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe máy trong nước cho xuất xưởng tổng cộng 2.295.300 chiếc, giảm 17,6% so với cùng kỳ năm ngoái.

Nguyên nhân giảm sản lượng sản xuất xe máy so với cùng kỳ năm ngoái được cho là do sự bùng phát của dịch COVID-19 đã khiến nguồn cung linh phụ kiện từ Trung Quốc bị thiếu hụt.

Giá gas vượt kỷ lục 500.000 đồng/bình 12kg

Theo thông báo từ nhiều công ty kinh doanh gas đầu mối, giá gas bán lẻ đồng loạt tăng thêm 1.417 đồng/kg, tương đương 17.000 đồng/bình 12kg và gần 64.000 đồng/bình 45 kg từ hôm nay.

Theo đó, giá gas các hiệu Vimexco, City Petro... bán lẻ tối đa đến tay người tiêu dùng không vượt quá 278.000 đồng/bình 6kg; 501.000 đồng/bình 12kg; 1.877.500 đồng/bình 45kg và 2.078.500 đồng/bình 50kg.

Riêng loại bình gas vỏ nhựa VIP có giá 536.000 đồng/bình 12kg. Saigon Petro chốt giá bán lẻ gas tối đa đến người tiêu dùng là 478.500 đồng/bình 12kg.

Vietnam Airlines được chấp thuận bay thường lệ tới Mỹ

Cục An ninh Vận tải Mỹ (TSA) vừa chính thức xác nhận Vietnam Airlines đáp ứng toàn bộ yêu cầu về bảo đảm an ninh để khai thác đường bay thẳng thương mại thường lệ đến Mỹ.

Với sự kiện này, Vietnam Airlines đã trở thành hãng hàng không Việt Nam đầu tiên nhận được chấp thuận của TSA để thực hiện các chuyến bay thẳng thương mại thường lệ đến Mỹ.

Bội chi ngân sách năm 2022 dự kiến 4% GDP

Bộ Tài chính ước dự toán bội chi ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2021 là 343,67 nghìn tỷ đồng, bằng 4% GDP.

Dự kiến đến cuối năm 2021, dư nợ công khoảng 43,7%, dư nợ chính phủ khoảng 39,5%, dư nợ vay nước ngoài của quốc gia khoảng 38,8% so với GDP ước thực hiện (quy mô GDP kế hoạch theo giá hiện hành là 8.600 nghìn tỷ đồng; ước thực hiện khoảng 8.490 nghìn tỷ đồng), nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ khoảng 24,8% tổng thu NSNN.

Năm 2022, Bộ Tài chính dự kiến mức bội chi là 372,9 nghìn tỷ đồng, tương ứng khoảng 4% GDP (bằng tỷ lệ dự toán năm 2021). Nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ khoảng 21 - 22% tổng thu NSNN. Đến cuối năm 2022, nợ công khoảng 43 - 44% GDP.

Dự kiến bội chi giai đoạn 2022 - 2024 là khoảng 3,8%GDP. Nợ công đến năm 2024 khoảng 43 - 44% GDP.

Tin tức kinh tế ngày 31/10: Giá xăng dầu tăng mạnh, doanh nghiệp vận tải gặp “khó khăn kép”

Tin tức kinh tế ngày 31/10: Giá xăng dầu tăng mạnh, doanh nghiệp vận tải gặp “khó khăn kép”

EC đánh giá cao nỗ lực gỡ “thẻ vàng” của Việt Nam; Giá xăng dầu tăng mạnh, doanh nghiệp vận tải gặp “khó khăn kép”; G20 đạt thỏa thuận "đóng cửa" các "thiên đường thuế"... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/10.

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 11,290
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 119.300 121.300
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 119.300 121.300
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 119.300 121.300
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,865
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,930 12,130
Miếng SJC Nghệ An 11,930 12,130
Miếng SJC Hà Nội 11,930 12,130
Cập nhật: 04/07/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16694 16963 17545
CAD 18744 19022 19638
CHF 32402 32785 33441
CNY 0 3570 3690
EUR 30260 30534 31563
GBP 34977 35370 36301
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15595 16184
SGD 20040 20323 20848
THB 724 787 841
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26345
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26055 26055 26345
AUD 16874 16974 17547
CAD 18925 19025 19582
CHF 32652 32682 33568
CNY 0 3623.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30545 30645 31418
GBP 35281 35331 36434
HKD 0 3330 0
JPY 178.7 179.7 186.21
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15706 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20200 20330 21058
THB 0 753.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 00:02