Tin tức kinh tế ngày 10/6: Hoạt động mua lại trái phiếu tăng vọt trong tháng 5

20:52 | 10/06/2025

171 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hoạt động mua lại trái phiếu tăng vọt trong tháng 5; Chính phủ giao NHNN nghiên cứu gói tín dụng cho người trẻ vay mua nhà; Xuất khẩu mực, bạch tuộc tiếp tục duy trì đà tăng trưởng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/6.
Tin tức kinh tế ngày 10/6:

Giá vàng thế giới tăng nhẹ, trong nước ít biến động

Sáng 10/6, giá vàng trong nước đi ngang so với cuối ngày hôm qua, bất chấp giá vàng thế giới có xu hướng điều chỉnh.

Theo ghi nhận, các doanh nghiệp lớn như SJC, PNJ, DOJI cùng niêm yết giá vàng miếng SJC ở mức 115,7 triệu đồng/lượng mua vào, 117,7 triệu đồng/lượng bán ra. Mức giá này không thay đổi so với phiên giao dịch chiều 9/6.

Vàng nhẫn và vàng trang sức 99,99% cũng được giao dịch ổn định quanh ngưỡng 111,5 - 113,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Trên thị trường thế giới, giá vàng sáng nay (lúc 9 giờ 30 theo giờ Việt Nam) được giao dịch quanh mức 3.307 USD/ounce, giảm khoảng 10 USD so với phiên liền trước.

Hoạt động mua lại trái phiếu tăng vọt trong tháng 5/2025

Thị trường trái phiếu doanh nghiệp trong tháng 5 tiếp tục cho thấy tín hiệu phục hồi rõ nét sau giai đoạn trầm lắng kéo dài. Theo phân tích từ FiinRatings, tổng giá trị phát hành trong tháng đạt khoảng 54.500 tỷ đồng, tương ứng 53 lô phát hành - tăng 11,7% so với tháng trước và tăng mạnh 79,1% so với cùng kỳ năm 2024. Đáng chú ý, hoạt động phát hành riêng lẻ chiếm ưu thế khi tăng 23,9% so với tháng trước, trong khi không ghi nhận thêm thương vụ phát hành công khai nào.

Lũy kế 5 tháng đầu năm, tổng lượng phát hành đạt mức 126.100 tỷ đồng, cao hơn 59,5% so với cùng kỳ năm ngoái, cho thấy sự khởi sắc trở lại của thị trường sau thời gian chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố vĩ mô và chính sách.

Song song với đà phát hành, hoạt động mua lại trái phiếu trong tháng 5 cũng diễn ra sôi động, đạt khoảng 18.900 tỷ đồng - tăng 53,3% so với tháng trước và tăng 27,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, động lực chính đến từ nhóm bất động sản với tỷ trọng 53,2%, tiếp theo là nhóm tổ chức tín dụng chiếm 45,6%.

Chính phủ giao NHNN nghiên cứu gói tín dụng cho người trẻ vay mua nhà

Văn phòng Chính phủ vừa có thông báo về kết luận của Thường trực Chính phủ tại cuộc họp về tình hình thị trường bất động sản, nêu rõ sự phát triển của thị trường hiện chưa tương xứng với tiềm lực. Vẫn còn những tồn tại như nguồn cung hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường.

Đặc biệt, cơ cấu sản phẩm chưa cân đối, thiếu nhà ở phù hợp với nhu cầu của người lao động, người trẻ, thừa biệt thự, nhà thấp tầng. Bên cạnh đó, giá bất động sản, nhà ở chưa phù hợp với khả năng của người có nhu cầu; tình trạng đầu cơ, thao túng, thổi giá, lũng đoạn thị trường vẫn còn.

Với thực tế đó, Chính phủ yêu cầu Ngân hàng Nhà nước (NHNN) nghiên cứu gói tín dụng cho vay đối với người trẻ tuổi có nhu cầu mua nhà.

Giá mít giảm kỷ lục

Những ngày đầu tháng 6/2025, nhiều nhà vườn trồng mít ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long lâm vào cảnh khốn đốn chưa từng thấy. Giá mít Thái giảm gần như chạm đáy, giá chỉ còn từ 1.000 - 3.000 đồng/kg, thấp nhất trong vòng gần một thập kỷ qua. Dù chấp nhận bán lỗ, nhưng nhiều nhà vườn vẫn không tìm được đầu ra, trái mít chín rụng đầy vườn, người dân bất lực nhìn thành quả cả năm đổ xuống sông nước. Cảnh “mít đầy vườn không ai mua” đang xảy ra tại các huyện chuyên canh mít của Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Hậu Giang...

Một số chuyên gia cho rằng, tình trạng giá mít giảm sâu là hồi chuông cảnh báo về việc phát triển nông nghiệp theo phong trào, thiếu liên kết vùng và không kiểm soát cung - cầu. Đã đến lúc các địa phương cần rà soát lại quy hoạch cây ăn trái, khuyến khích nông dân trồng theo chuẩn VietGAP, GlobalGAP để nâng chất lượng, giảm phụ thuộc vào thị trường duy nhất. Đồng thời, cần xây dựng chuỗi liên kết từ trồng trọt, thu mua đến chế biến và tiêu thụ để chủ động ứng phó với biến động thị trường.

Xuất khẩu mực, bạch tuộc tiếp tục duy trì đà tăng trưởng

Theo Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), lũy kế 4 tháng đầu năm 2025, mực và bạch tuộc xuất khẩu của Việt Nam vẫn tiếp tục duy trì được đà tăng trưởng với +18% YoY, lên 215 triệu USD. Trong top các thị trường chính, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam sang Nhật Bản, Thái Lan và Mỹ tăng trưởng tốt. Kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc và EU tăng nhẹ, trong khi sang thị trường Trung Quốc & Hong Kong giảm.

Đặc biệt, mực, bạch tuộc xuất khẩu sang Thái Lan tăng mạnh trong những tháng đầu năm 2025 đã giúp thị trường này vượt Trung Quốc & Hong Kong, trở thành thị trường xuất khẩu mực, bạch tuộc lớn thứ ba của Việt Nam.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,800 ▲800K 118,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 116,800 ▲800K 118,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 116,800 ▲800K 118,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲70K 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲70K 11,240
Cập nhật: 11/06/2025 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 114.800
TPHCM - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 114.800
Hà Nội - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 114.800
Đà Nẵng - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 114.800
Miền Tây - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 113.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 113.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 112.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 85.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 66.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 47.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 104.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 69.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 74.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 77.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 42.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 37.770
Cập nhật: 11/06/2025 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 ▲50K 11,540 ▲80K
Trang sức 99.9 11,100 ▲50K 11,530 ▲80K
NL 99.99 10,735 ▲25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,735 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 ▲50K 11,600 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 ▲50K 11,600 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 ▲50K 11,600 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,680 ▲30K 11,880 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,680 ▲30K 11,880 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,680 ▲30K 11,880 ▲30K
Cập nhật: 11/06/2025 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16426 16694 17270
CAD 18492 18769 19387
CHF 31021 31399 32034
CNY 0 3530 3670
EUR 29138 29407 30435
GBP 34331 34722 35666
HKD 0 3185 3387
JPY 172 176 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15402 15991
SGD 19697 19978 20506
THB 713 776 829
USD (1,2) 25767 0 0
USD (5,10,20) 25806 0 0
USD (50,100) 25834 25868 26210
Cập nhật: 11/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,650 34,744 35,612
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,246 31,343 32,129
JPY 176.05 176.36 183.81
THB 760.56 769.95 823.78
AUD 16,687 16,747 17,210
CAD 18,712 18,772 19,326
SGD 19,839 19,901 20,568
SEK - 2,662 2,754
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,915 4,050
NOK - 2,527 2,615
CNY - 3,573 3,670
RUB - - -
NZD 15,348 15,491 15,940
KRW 17.5 18.25 19.7
EUR 29,285 29,308 30,520
TWD 785.3 - 950.11
MYR 5,736.92 - 6,473.13
SAR - 6,821.35 7,179.78
KWD - 82,694 87,954
XAU - - -
Cập nhật: 11/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 29,109 29,226 30,338
GBP 34,445 34,583 35,575
HKD 3,250 3,263 3,368
CHF 31,048 31,173 32,078
JPY 175.13 175.83 183.09
AUD 16,596 16,663 17,196
SGD 19,865 19,945 20,489
THB 776 779 813
CAD 18,680 18,755 19,281
NZD 15,434 15,941
KRW 18.14 19.98
Cập nhật: 11/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25850 25850 26210
AUD 16601 16701 17271
CAD 18674 18774 19328
CHF 31255 31285 32174
CNY 0 3587.2 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29415 29515 30291
GBP 34625 34675 35793
HKD 0 3320 0
JPY 175.91 176.91 183.47
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15512 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19852 19982 20714
THB 0 742.2 0
TWD 0 867 0
XAU 11250000 11250000 11850000
XBJ 10000000 10000000 11900000
Cập nhật: 11/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,150
USD20 25,840 25,890 26,150
USD1 25,840 25,890 26,150
AUD 16,643 16,793 17,859
EUR 29,390 29,540 30,816
CAD 18,613 18,713 20,029
SGD 19,915 20,065 20,596
JPY 176.24 177.74 182.41
GBP 34,667 34,817 35,599
XAU 11,678,000 0 11,882,000
CNY 0 3,470 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/06/2025 20:45