Tin tức kinh tế ngày 10/10: Nhiều ngân hàng, doanh nghiệp nhà nước vào diện kiểm toán năm 2022

21:00 | 10/10/2021

199 lượt xem
|
Nhiều ngân hàng, doanh nghiệp nhà nước vào diện kiểm toán năm 2022; Hà Nội thống nhất mở lại đường bay với TP HCM và Đà Nẵng; Gần 90% lao động dệt may và da giày muốn quay lại nhà máy… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/10.
Tin tức kinh tế ngày 10/10: Nhiều ngân hàng, doanh nghiệp nhà nước vào diện kiểm toán năm 2022
Nhiều ngân hàng, doanh nghiệp nhà nước vào diện kiểm toán năm 2022

Vàng thế giới giảm giá, trong nước ăn chênh lớn

Mở cửa thị trường ngày 10/10, giá vàng 9999 tăng 50-100 nghìn đồng so với chiều qua, tiến sát mốc 58 triệu đồng/lượng.

Cụ thể, giá vàng 9999 được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 57,25-57,95 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,95-57,85 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 57,30 - 57,85 triệu đồng/lượng.

Trên thị trường thế giới, giá vàng giao ngay chốt phiên tại Mỹ giảm 8 USD xuống 1.755,4 USD/ounce. Giá vàng tương lai giao tháng 11 trên sàn Comex New tăng 1,4 USD lên 1.760 USD/ounce.

Với mức giá ở thời điểm hiện tại, giá vàng thế giới quy đổi sang VND (đã tính thuế, phí gia công) chênh lệch giữa giá vàng SJC trong nước hơn 8,8 triệu đồng/lượng.

Giá lúa gạo duy trì ổn định

Theo Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), giá lúa gạo cuối tuần tại thị trường trong nước duy trì ổn định.

Cụ thể, ghi nhận tại tỉnh An Giang hôm nay, giá lúa IR 50404 tươi có giá 4.500-4.700 đồng/kg; lúa OM9582 tươi 4.800-4.900 đồng/kg; Đài thơm 8 giá 5.700-5.800 đồng/kg; OM5451 giá 5.100-5.200 đồng/kg; OM6976 ổn định 5.000-5.200 đồng/kg; OM18 giá 5.500-5.600 đồng/kg; Nàng hoa 9 giá 6.000-6.100 đồng/kg; lúa Nhật 7.500-7.600 đồng/kg.

Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản cũng thông tin, giá gạo xuất khẩu tiếp tục đi ngang. Theo đó, gạo 5% tấm xuất khẩu có giá 433-437 USD/tấn; gạo 25% tấm 403-407 USD/tấn; gạo 100% ở mức 338-342 USD/tấn; Jasmine 583-587 USD/tấn.

Nhiều ngân hàng, doanh nghiệp nhà nước vào diện kiểm toán năm 2022

Kiểm toán Nhà nước vừa có báo cáo gửi Quốc hội những dự kiến về kế hoạch kiểm toán năm 2022.

Năm 2022, toàn ngành tập trung kiểm toán 168 cuộc kiểm toán (thống kê theo nhiệm vụ kiểm toán), giảm so với kế hoạch kiểm toán năm 2021 (năm 2021 là 181 cuộc kiểm toán).

Lĩnh vực doanh nghiệp và tổ chức tài chính - ngân hàng, Kiểm toán Nhà nước dự kiến thực hiện 17 cuộc kiểm toán, gồm: Ngân hàng Nhà nước; 9 tập đoàn, tổng công ty nhà nước là Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, Tổng công ty Lương thực miền Bắc, Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam, Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam, Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam;

7 ngân hàng, các tổ chức tài chính, tín dụng và tổ chức khác gồm Ngân hàng Chính sách xã hội, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Ủy ban chứng khoán nhà nước, Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện.

Thừa Thiên - Huế đặt mục tiêu doanh thu du lịch 13.000 tỷ đồng vào năm 2025

UBND tỉnh Thừa Thiên - Huế vừa ban hành chương trình hành động về xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước, khu vực Đông Nam Á về du lịch giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030.

Trong đó, đặt mục tiêu ngành du lịch sẽ thu hút khoảng 6 triệu lượt khách đến tỉnh (trong đó khách quốc tế khoảng 45-50%), tổng doanh thu từ du lịch đạt khoảng 13.000 tỷ đồng. Thời gian lưu trú bình quân đạt trên 2 ngày và suất chi tiêu bình quân đạt 2,2 triệu đồng/lượt khách.

Hà Nội thống nhất mở lại đường bay với TP HCM và Đà Nẵng

UBND TP Hà Nội vừa có văn bản gửi Bộ Giao thông Vận tải tham gia ý kiến đối với việc mở đường bay nội địa thường lệ đi và đến TP Hà Nội.

Theo đó, UBND TP Hà Nội thống nhất, từ ngày 10/10 đến 20/10/2021 tổ chức khai thác đường bay giữa Hà Nội - TP HCM và Hà Nội - Đà Nẵng với tần suất 1 chuyến/ngày (chở khách 2 chiều), ngồi giãn cách 50% công suất.

Thu ngân sách do cơ quan Thuế quản lý có xu hướng giảm mạnh so với cùng kỳ

Báo cáo tại hội nghị giao ban trực tuyến của Bộ Tài chính về tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách 9 tháng và triển khai nhiệm vụ những tháng cuối năm tổ chức ngày 8/10, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Cao Anh Tuấn cho biết, số thu ngân sách liên tục có xu hướng giảm qua các tháng, quý và so với thực hiện cùng kỳ.

Cụ thể, số thu quý I đạt 369.688 tỷ đồng, quý II chỉ còn 289.717 tỷ đồng, sang quý III/2021 thu chỉ đạt 245.989 tỷ đồng, bằng 64% quý I và bằng 71,9% quý II.

Tình trạng giảm thu được Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế lý giải là do từ tháng 5 đến nay, dịch bệnh diễn biến phức tạp, lan rộng ở nhiều tỉnh thành trên cả nước đã ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý thu ngân sách.

Gần 90% lao động dệt may và da giày muốn quay lại nhà máy

Đó là thông tin được bà Đỗ Quỳnh Chi, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Quan hệ Lao động (ERC), đưa ra trong chương trình đối thoại Chung sức vì sự phục hồi bền vững ngành dệt may - da giày Việt Nam vừa được tổ chức theo hình thức trực tuyến.

Nhiều đại biểu dự đối thoại cho biết khối doanh nghiệp dệt may, da giày đang đối mặt với tình trạng thiếu nhân công trầm trọng khi người lao động có xu hướng về quê tránh dịch. Hiện nay, ngành dệt may, da giày sử dụng nhiều lao động nhất Việt Nam, với khoảng 2 triệu người, chiếm 25% trong các ngành công nghiệp chế biến chế tạo. Khối da giày sử dụng khoảng 1,4 triệu lao động, chiếm 18,2%. Khảo sát cho thấy 60% người lao động di cư muốn về quê hoặc đã về quê, chủ yếu trong thời gian ngắn để hồi phục sức khỏe và cuộc sống cho bản thân, con cái. Trong đó, 89% người di cư và 96% lao động địa phương muốn tiếp tục làm ở nhà máy hiện tại. Song, nếu không có biện pháp hỗ trợ, gắn bó tích cực, các doanh nghiệp sẽ phải mất từ 3 đến 5 tháng để người lao động trở lại nhà máy.

Tin tức kinh tế ngày 9/10: Trung Quốc giao dịch trở lại, giá quặng sắt bật tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 9/10: Trung Quốc giao dịch trở lại, giá quặng sắt bật tăng mạnh

THACO chính thức sở hữu Emart Việt Nam; Trung Quốc giao dịch trở lại, giá quặng sắt bật tăng mạnh; Kho bạc Nhà nước mua thành công 150 triệu USD từ 30 ngân hàng thương mại… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/10.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Hà Nội - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Miền Tây - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Tây Nguyên - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Cập nhật: 25/10/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,650 14,850
Miếng SJC Nghệ An 14,650 14,850
Miếng SJC Thái Bình 14,650 14,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,550 14,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,550 14,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,550 14,850
NL 99.99 14,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450
Trang sức 99.9 14,440 14,840
Trang sức 99.99 14,450 14,850
Cập nhật: 25/10/2025 08:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,465 14,852
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,465 14,853
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,454 1,479
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,454 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,439 1,469
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,946 145,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,836 110,336
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,552 100,052
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,268 89,768
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,301 85,801
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,913 61,413
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Cập nhật: 25/10/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16586 16855 17430
CAD 18225 18501 19116
CHF 32416 32799 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 29956 30229 31256
GBP 34191 34581 35507
HKD 0 3254 3456
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14801 15389
SGD 19713 19994 20516
THB 720 783 837
USD (1,2) 26036 0 0
USD (5,10,20) 26077 0 0
USD (50,100) 26106 26125 26352
Cập nhật: 25/10/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,133 26,133 26,352
USD(1-2-5) 25,088 - -
USD(10-20) 25,088 - -
EUR 30,185 30,209 31,352
JPY 169.11 169.41 176.47
GBP 34,670 34,764 35,589
AUD 16,878 16,939 17,383
CAD 18,486 18,545 19,074
CHF 32,794 32,896 33,580
SGD 19,890 19,952 20,563
CNY - 3,647 3,744
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.97 17.7 19
THB 768.36 777.85 827.4
NZD 14,855 14,993 15,347
SEK - 2,768 2,848
DKK - 4,037 4,153
NOK - 2,597 2,672
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,840.48 - 6,552.24
TWD 773.96 - 931.83
SAR - 6,917.2 7,240.64
KWD - 83,754 88,562
Cập nhật: 25/10/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 25/10/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26168 26168 26352
AUD 16729 16829 17439
CAD 18407 18507 19111
CHF 32626 32656 33543
CNY 0 3657.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30086 30116 31138
GBP 34533 34583 35691
HKD 0 3390 0
JPY 168.41 168.91 175.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14896 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19855 19985 20717
THB 0 747 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14650000 14650000 14850000
SBJ 13000000 13000000 14850000
Cập nhật: 25/10/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,100 26,150 26,352
USD20 26,100 26,150 26,352
USD1 23,844 26,150 26,352
AUD 16,760 16,860 17,995
EUR 30,189 30,189 31,552
CAD 18,332 18,432 19,769
SGD 19,914 20,064 20,560
JPY 168.75 170.25 175.12
GBP 34,589 34,739 35,558
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,538 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/10/2025 08:45