Tin Thị trường: Châu Âu họp khẩn để giới hạn giá khí đốt nhập khẩu

20:47 | 05/09/2022

785 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Liên minh châu Âu (EU) tổ chức họp khẩn để giới hạn giá khí đốt nhập khẩu, cũng như cấp hạn mức tín dụng khẩn cấp cho các bên tham gia thị trường năng lượng.
Tin Thị trường:

EU họp khẩn để giới hạn giá khí đốt nhập khẩu

EU sẽ thảo luận về các biện pháp đặc biệt để kiềm chế giá năng lượng tăng, bao gồm giới hạn giá khí đốt và cấp hạn mức tín dụng khẩn cấp cho các bên tham gia thị trường năng lượng, trong bối cảnh khối này chạy đua để ứng phó với cuộc khủng hoảng năng lượng ngày càng nghiêm trọng.

Trong cuộc họp dự kiến diễn ra vào ngày 9/9, các bộ trưởng EU sẽ thảo luận về các biện pháp khẩn cấp trong toàn khối nhằm ứng phó với sự gia tăng giá khí đốt và giá điện đang tác động tiêu cực đến ngành công nghiệp châu Âu và hóa đơn hộ gia đình, sau khi Nga hạn chế việc cung cấp khí đốt cho khối.

Các bộ trưởng EU sẽ xem xét các lựa chọn bao gồm giới hạn giá khí đốt nhập khẩu, giới hạn giá khí đốt dùng để sản xuất điện, hoặc tạm thời loại bỏ các nhà máy điện chạy bằng khí đốt khỏi hệ thống ấn định giá điện hiện hành của EU, theo tài liệu dự thảo do Cộng hòa Séc, quốc gia đang giữ chức chủ tịch luân phiên của EU biên soạn.

Ngoài ra, các bộ trưởng cũng xem xét cung cấp "hỗ trợ hạn mức tín dụng toàn châu Âu" khẩn cấp cho các bên tham gia thị trường năng lượng.

Nhật Bản mua LNG để tránh khủng hoảng

Chính phủ Nhật Bản được cho là đang chuẩn bị mua khí đốt tự nhiên hóa lỏng nếu các công ty không đủ khả năng làm điều này. Động thái chưa từng có tiền lệ này được đưa ra nhằm đảm bảo đất nước có đủ nhiên liệu cho mùa đông, Bloomberg đưa tin.

Nhật Bản phụ thuộc nhiều vào năng lượng nhập khẩu do thiếu nguồn lực nội địa. Trong bối cảnh khủng hoảng hiện nay do các lệnh trừng phạt của phương Tây đối với Nga, Nhật Bản thậm chí đang xem xét khôi phục lại các nhà máy điện hạt nhân kể từ sau thảm kịch hạt nhân Fukushima năm 2011.

Để giải quyết nguy cơ thiếu hụt nguồn cung khí đốt, Chính phủ Nhật Bản sẽ thiết lập khuôn khổ cho một công ty quốc doanh thay mặt các công ty Nhật Bản nhập khẩu khí đốt tự nhiên hóa lỏng.

Ngoài ra, Tokyo cũng đang nghĩ đến việc hạn chế nhu cầu. Theo các báo cáo gần đây, chính phủ đang có kế hoạch hạn chế tiêu thụ đối với những ngành sử dụng năng lượng lớn như một biện pháp cuối cùng. Trước khi thực hiện việc này, chính phủ sẽ yêu cầu các hộ gia đình và người kinh doanh tiết kiệm năng lượng.

EU đạt mục tiêu tích trữ khí đốt trước thời hạn

Các cơ sở lưu trữ khí đốt của Liên minh châu Âu (EU) đã được lấp đầy đến 80%, Ủy viên Năng lượng của khối Kadri Simson cho biết.

EU đã tự đặt ra thời hạn vào tháng 10 để các kho chứa khí đốt của mình đầy 80% trước khi bắt đầu mùa sưởi ấm trong bối cảnh an ninh nguồn cung năng lượng bị suy yếu đáng kể và lưu lượng khí đốt của Nga qua Nord Stream-1 giảm mạnh.

Trên thực tế, điều này sẽ không đảm bảo cung cấp đủ cho Liên minh châu Âu trong suốt mùa đông.

Nhập khẩu khí đốt tự nhiên hóa lỏng của Hoa Kỳ là công cụ giúp EU có thể lấp đầy kho lưu trữ sớm hơn thời hạn nhưng nó đã đẩy hóa đơn khí đốt của khối cao gấp 10 lần so với mức mà EU thường chi trả cho khí đốt.

Đầu tuần trước, người đứng đầu cơ quan quản lý năng lượng của Đức Klaus Mueller cho biết nền kinh tế lớn nhất Liên minh châu Âu sẽ cần giảm tiêu thụ khí đốt ít nhất 1/5 để có thể vượt qua mùa đông. Ngay cả khi các kho chứa khí đốt của khối đạt mức lấp đầy 95%, thì cũng sẽ không đủ cho lượng tiêu thụ trong ba tháng, Mueller nhận định.

Bình An

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 117,700
AVPL/SJC HCM 115,700 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,700 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 115.700 117.700
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 115.700 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.700 117.700
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,360
Trang sức 99.9 10,930 11,350
NL 99.99 10,690
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,420
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,770
Cập nhật: 10/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 10/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 10/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 08:00