Tiết lộ mức lương của gần 700 người vận hành đường sắt Cát Linh - Hà Đông

08:53 | 24/12/2020

161 lượt xem
|
UBND TP Hà Nội đã chấp thuận bảng lương lao động vận hành đường sắt Cát Linh - Hà Đông ở mức "trung bình tiên tiến" so với các doanh nghiệp Nhà nước. Lái tàu có lương cao nhất là 17 triệu đồng/tháng.

Lãnh đạo Công ty TNHH MTV Đường sắt Hà Nội, đơn vị sắp tiếp nhận và vận hành đường sắt Cát Linh - Hà Đông, cho biết thông tin trên.

Sau khi dự án được Bộ Giao thông vận tải (GTVT) phê duyệt và triển khai, song song với việc tuyển dụng lao động thì Công ty TNHH MTV Đường sắt Hà Nội cũng xây dựng bảng lương và đến nay đã được TP. Hà Nội thông qua.

"Tổng số lao động vận hành đường sắt Cát Linh - Hà Đông là 681 người, với 112 chức danh và vị trí việc làm. Mỗi vị trí công việc ứng với mức lương cụ thể đã được thành phố chấp thuận" - lãnh đạo Công ty TNHH MTV Đường sắt Hà Nội thông tin.

Tiết lộ mức lương của gần 700 người vận hành đường sắt Cát Linh - Hà Đông - 1
Dự án đường sắt Cát Linh - Hà Đông đang vận hành thử nghiệm toàn hệ thống (ảnh: Tiến Tuấn)

Mặc dù từ chối nêu mức lương cụ thể ở từng chức danh và vị trí công việc, nhưng vị này cho biết bảng lương được xây dựng và chấp thập ở mức "trung bình tiên tiến" so với các doanh nghiệp Nhà nước khác, trên tinh thần chung là xét yếu tố đặc thù và khuyến khích người lao động làm việc tại đây.

"Trực tiếp vận hành đoàn tàu, lái tàu được xác định là lao động đặc thù nhất, vì vậy bảng lương xây dựng theo 3 mức tùy vào trình độ, kinh nghiệm công tác là 13 triệu đồng/tháng, 15 triệu đồng/tháng và cao nhất là 17 triệu đồng/tháng" - vị lãnh đạo nói và cho biết nếu lao động vừa vào làm việc sẽ không được xếp ngay mức lương cao, muốn tăng lương thì phải trải qua một thời gian làm việc nhất định và có những đóng góp tích cực trong công việc...

Về nguồn lao động, dự án có một số lao động đã từng làm việc tại Tổng Công ty đường sắt Việt Nam, lao động là giáo viên đào tạo về đường sắt và tùy chức danh công việc để thực hiện tuyển dụng lao động phù hợp, theo các yêu cầu cụ thể về độ tuổi, bằng cấp, ngành nghề, kinh nghiệm... Việc tuyển dụng lao động vận hành dự án có bảng mô tả cụ thể, tiêu chuẩn về đầu vào đầu ra ứng với từng chức danh.

Được biết, trước đây đã có nhiều người nộp hồ sơ ứng tuyển và trúng tuyển, nhưng do dự án chậm tiến độ, chậm vận hành, chờ đợi quá lâu nên nhiều người lao động đã bỏ. Thời điểm Covid-19 cũng ít người nộp đơn xin việc.

"Từ khi có thông tin vận hành thử nghiệm dự án đường sắt Cát Linh - Hà Đông thì nhiều người nộp hồ sơ xin việc. Đây là loại hình công việc rất triển vọng vì Hà Nội đang phát triển các dự án đường sắt đô thị, ngay sau đường sắt Cát Linh - Hà Đông sẽ tới Dự án đường sắt Nhổn - Ga Hà Nội được vận hành" - lãnh đạo Công ty TNHH MTV Đường sắt Hà Nội cho biết và nói rằng đây là cơ hội, môi trường tốt để người lao động có chuyên môn, kỹ thuật và lành nghề làm việc lâu dài.

Trong một diễn biến khác, sau hơn 10 ngày vận hành thử nghiệm toàn hệ thống Dự án đường sắt Cát Linh - Hà Đông, lãnh đạo Công ty TNHH MTV Đường sắt Hà Nội thông tin mọi hoạt động diễn ra ổn định, các bên vẫn đang làm việc và hợp tác tích cực. Nhân sự Việt Nam được đào tạo đang vận hành tốt đoàn tàu.

Mới đây, Bí thư Thành ủy Hà Nội Vương Đình Huệ đã giao 1 Phó Chủ tịch UBND thành phố làm Tổ trưởng tổ công tác về đường sắt Cát Linh - Hà Đông, nhằm chuẩn bị cho việc tiếp nhận và vận hành dự án. TP. Hà Nội sẵn sàng tiếp nhận tuyến đường sắt Cát Linh - Hà Đông càng sớm càng tốt.

UBND TP. Hà Nội đã chỉ đạo xây dựng kế hoạch tiếp nhận đường sắt đô thị Hà Nội tuyến Cát Linh - Hà Đông và giao cho Công ty TNHH MTV Đường sắt Hà Nội xây dựng phương án cụ thể, chuẩn bị đầy đủ nhân lực và các điều kiện cần thiết để tiếp nhận, vận hành.

Lãnh đạo TP.Hà Nội cũng đặc biệt lưu ý trách nhiệm về toàn bộ vấn đề pháp lý, kỹ thuật, vận hành an toàn và nhấn mạnh cần tính toán chặt chẽ để thực hiện tốt nhất yêu cầu sau tiếp nhận dự án này từ Bộ GTVT.

Dự án đường sắt Cát Linh - Hà Đông bắt đầu được thực hiện từ tháng 10/2011, tổng mức đầu tư hơn 18.000 tỷ đồng bằng vốn vay ODA của Trung Quốc theo Hiệp định khung ký ngày 30/5/2008 giữa hai Chính phủ Việt Nam - Trung Quốc.

Tổng thầu EPC là Công ty TNHH Tập đoàn Cục 6 Đường sắt Trung Quốc và tư vấn giám sát thi công là Công ty TNHH GSXD Viện nghiên cứu thiết kế công trình đường sắt Bắc Kinh.

Dự án đang được vận hành thử nghiệm toàn hệ thống từ ngày 12/12 - 31/12/2020. Bộ Giao thông vận tải dự kiến đến ngày 20/1/2021 sẽ kết thúc quá trình đánh giá an toàn về dự án, để bàn giao cho UBND TP.Hà Nội đưa vào khai thác thương mại.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 17:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 20/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 20/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 17:45