Thủy sản vượt khó nhờ FTA thế hệ mới

10:58 | 23/08/2021

598 lượt xem
|
Thủy sản Việt Nam tận dụng các hiệp định thương mại tự do để phục hồi và phát triển kinh tế trong bối cảnh đại dịch covid 19.

Các FTA thế hệ mới và Việt Nam mới ký kết đều đang có tác động tích cực đối với sản xuất, xuất khẩu nói chung và thủy sản của Việt Nam nói riêng, góp phần đáng kể giúp kinh tế Việt Nam khắc phục tác động tiêu cực cuộc khủng hoảng Covid-19.

DN thuỷ sản nỗ lực thực hiện
Doanh nghiệp thuỷ sản nỗ lực thực hiện "3 tại chỗ" để chuỗi sản xuất không bị đứt gãy. (Ảnh: Vietnamnet)

Cơ hội của thuỷ sản

Trước tình hình dịch COVID-19 còn tiếp tục diễn biến ở nhiều nước xuất khẩu thuỷ sản lớn như Ấn Độ, Ecuador, Thái lan... sẽ là cơ hội cho ngành thủy sản Việt Nam ở khía cạnh thị trường khi sản phẩm thủy sản được xuất khẩu sang khoảng 160 nước và vùng lãnh thổ; trong đó, có những thị trường quan trọng như EU, Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc, Nga...

Dịch COVID-19 làm giảm nhu cầu nhập khẩu thủy sản trên các thị trường, nhưng các nước nhập khẩu chính thủy sản Việt Nam như EU, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản giảm nhẹ nhập khẩu từ Việt Nam (giảm 3-6%), trong khi thị trường lớn nhất là Hoa Kỳ vẫn tăng đáng kế (+10%) nhập khẩu thủy sản của Việt Nam.

Như vậy, có thể thấy nhu cầu nhập khẩu của các thị trường vẫn tốt nhưng thương mại thủy sản lại bế tắc vì thiếu container rỗng để xếp hàng xuất đi các nước và cước phí vận tải lại đội lên nhiều lần khiến hoạt động xuất khẩu nhất là xuất khẩu thủy sản đòi hỏi thời gian vận chuyển nhanh lại bị đình trệ và sụt giảm.

Trong thời gian tới, mặc dù hậu quả của đại dịch COVID-19 đối với kinh tế toàn cầu sẽ còn dai dẳng, thương mại thủy sản sẽ vẫn bị tác động mạnh bởi đại dịch COVID-19, thậm chí đây vẫn là yếu tố chính chi phối xu hướng xuất nhập khẩu thủy sản của Việt Nam, thì ngành thủy sản vẫn có thể duy trì thế mạnh cạnh tranh về nguồn cung nguyên liệu so với các nước khác.

Bên cạnh đó, những cơ hội từ các FTA thế hệ mới, các FTA này đều đang có tác động tích cực đối với xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, đây là những nhân tố góp phần nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm thủy sản trong thời gian tới.

Thay đổi cơ cấu sản phẩm

Vậy trong bối cảnh tác động của đại dịch COVID-19 còn căng thẳng kéo dài thì giải pháp nào đối với ngành thủy sản Việt Nam để chúng ta có thể tận dụng các cơ hội mang lại từ các FTA nhằm nâng cao năng lực khai thác, nuôi trồng thủy sản và thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng này ổn định, hiệu quả, bền vững? Chúng tôi cho rằng có 4 giải pháp cho vấn đề này.

Thứ nhất, cần tổ chức hiệu quả ngành khai thác, nuôi trồng thủy sản theo quy mô lớn, tập trung, tận dụng công nghệ cao, gắn sản xuất thủy sản với với tín hiệu của thị trường trong nước và quốc tế.

Cơ cấu sản phẩm của kinh tế thuỷ sản cần được thay đổi mạnh mẽ theo hướng tăng tỷ trọng nuôi trồng, tăng tỷ trọng sản phẩm có giá trị cao, đặc biệt là sản phẩm xuất khẩu.

Trước hết, tập trung vào tái cấu trúc ngành thủy sản trên cơ sở đánh giá đầy đủ nhu cầu thị trường trong nước và thế giới. Phải gắn tái cấu trúc ngành thủy sản với điều kiện phát triển từng vùng, địa phương và để thích ứng với biến đổi khí hậu, gắn tái cấu trúc ngành thủy sản với quy hoạch lại sản xuất theo chuỗi giá trị từ sản xuất, cung ứng nguyên liệu đầu vào đến nuôi trồng, sản xuất, chế biến, bảo quản và tiêu thụ nhằm giảm chi phí, nâng cao chất lượng và hiệu quả cạnh tranh.

Chuyển từ nuôi trồng, khai thác theo phương thức truyền thống sang công nghiệp hóa ngành thủy sản; tổ chức lại hoạt động khai thác, đẩy mạnh nuôi trồng, tận dụng công nghệ trong cách mạng công nghiệp 4.0 để tái cấu trúc ngành thủy sản gắn với bảo vệ nguồn lợi, bảo vệ môi trường…nâng tầm trong chuỗi cung ứng, tăng hàm lượng giá trị gia tăng và nâng cao khả năng cạnh tranh của thủy sản Việt.

Thứ hai, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu thủy sản, trên cơ sở khai thác cơ hội từ các FTA chuyển dần từ chiến lược cạnh tranh bằng giá sang cạnh tranh bằng chất lượng và thương hiệu .

Thứ ba, tổ chức các hệ thống phân phối , thương mại trong nước, ngoài nước theo hướng hiện đại, liên kết nông dân, ngư dân bằng mô hình hợp tác xã kiểu mới đảm bảo liên kết chặt chẽ các khâu sản xuất, thu gom, chế biến, phân phối, tiêu thụ được đặt trong một “chuỗi giá trị” với doanh nghiệp được coi là yếu tố hạt nhân, then chốt thì mới giải quyết được tận gốc vấn đề.

Bên cạnh đó, chủ động hợp tác, liên kết để nâng cao sức mạnh, tạo chuỗi cung ứng thông qua thúc đẩy liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp, hợp tác xã và người nông dân, ngư dân, hộ sản xuất, từ đó hoàn thiện “chuỗi giá trị” từ sản xuất, nuôi trồng, chế biến và phân phối tới người tiêu dùng nhằm đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời cũng như chất lượng sản phẩm, nhất là các sản phẩm thủy sản thường đòi hỏi điều kiện bảo quản rất khắt khe.

Thứ, bên cạnh nỗ lực từ phía các doanh nghiệp nuôi trồng và xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, những sự hỗ trợ của Chính phủ cũng như cộng đồng quốc tế là rất quan trọng và cần thiết trong việc cùng chung tay góp sức huy động nguồn lực hỗ trợ của các tổ chức quốc tế cho các giải pháp ứng phó với đại dịch Covid-19 trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn nói chung trong có thủy sản .

Các doanh nghiệp cần có sự hỗ trợ tích cức từ phía Chính phủ thông qua các đại diện của các Tham tán thương mại tại các nước để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận và mở rộng hơn nữa thị trường xuất khẩu thủy sản vì hiện Việt Nam đang có giao thương với 200 quốc gia trên thế giới, nhưng hàng hóa Việt chỉ mới xuất khẩu hơn 50 nước nên vai trò của các Tham tán thương mại rất quan trọng trong thời gian tới trong cung cấp thông tin thị trường về vụ kiện về phòng vệ thương mại thông qua việc theo dõi tình hình thị trường, giá cả, cũng như kết nối cung cầu hàng hóa thủy sản của Việt Nam vào thị trường quốc tế.

Phối hợp với cơ quan liên quan của nước nhập khẩu (EU, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Ca-na-đa...) thường xuyên trao đổi thông tin nhu cầu thị trường, gian lận xuất xứ, chuyển tải bất hợp pháp và các thông tin liên quan đến yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm, đánh bắt hải sản....

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Doanh nghiệp thuỷ sản đề xuất dừng thu phí hạ tầng cảng biển và cửa khẩuDoanh nghiệp thuỷ sản đề xuất dừng thu phí hạ tầng cảng biển và cửa khẩu
Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021-2030Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021-2030
Tác động kinh tế của Tác động kinh tế của "thẻ vàng" IUU: (Kỳ 2) Dự báo xuất khẩu thủy sản năm 2021

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,000 ▲300K 15,100
Miếng SJC Nghệ An 15,000 ▲310K 15,100 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 15,000 ▲300K 15,100 ▲15100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 ▲300K 15,100 ▲15100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 ▲200K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 ▲200K 15,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,900 ▲100K ▼15100K
NL 99.99 14,900 ▼50K ▼15100K
Trang sức 99.9 14,890 ▼60K 15,090 ▼10K
Trang sức 99.99 14,900 ▼50K 15,100
Cập nhật: 20/10/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 150 ▼1345K 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 150 ▼1345K 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Cập nhật: 20/10/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16588 16857 17427
CAD 18252 18528 19141
CHF 32548 32932 33576
CNY 0 3470 3830
EUR 30092 30365 31387
GBP 34562 34954 35884
HKD 0 3261 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14789 15375
SGD 19810 20092 20616
THB 719 782 835
USD (1,2) 26079 0 0
USD (5,10,20) 26120 0 0
USD (50,100) 26148 26168 26356
Cập nhật: 20/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,146 26,146 26,356
USD(1-2-5) 25,101 - -
USD(10-20) 25,101 - -
EUR 30,334 30,358 31,498
JPY 171.23 171.54 178.63
GBP 35,000 35,095 35,908
AUD 16,911 16,972 17,409
CAD 18,510 18,569 19,090
CHF 32,901 33,003 33,678
SGD 19,969 20,031 20,650
CNY - 3,650 3,746
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 768.57 778.06 827.58
NZD 14,836 14,974 15,319
SEK - 2,758 2,837
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,584 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.02 - 6,553.47
TWD 778.09 - 936.48
SAR - 6,927.13 7,248.48
KWD - 84,043 88,866
Cập nhật: 20/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16784 16884 17495
CAD 18444 18544 19146
CHF 32816 32846 33733
CNY 0 3663.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30291 30321 31346
GBP 34893 34943 36054
HKD 0 3390 0
JPY 171.39 171.89 178.9
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14916 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19971 20101 20833
THB 0 748.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15000000 15000000 15150000
SBJ 13500000 13500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,827 16,927 18,065
EUR 30,377 30,377 31,743
CAD 18,373 18,473 19,814
SGD 20,008 20,158 21,101
JPY 170.96 172.46 177.31
GBP 34,928 35,078 35,908
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,531 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 14:00