Thụy Điển sẽ không cho Nga tham gia điều tra sự cố Dòng chảy phương Bắc

14:24 | 11/10/2022

893 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thụy Điển cũng nhấn mạnh không chia sẻ kết quả điều tra sự cố rò rỉ đường ống dẫn khí Nord Stream (Dòng chảy phương Bắc) với chính quyền Nga và cả tập đoàn Gazprom.
Thụy Điển sẽ không cho Nga tham gia điều tra sự cố Dòng chảy phương Bắc - 1
Bong bóng khí đốt từ đường ống Dòng chảy phương Bắc 2 bị rò rỉ nổi trên biển Baltic hôm 27/9 (Ảnh: Reuters).

Trong tuyên bố đưa ra hôm 10/10, Thủ tướng Thụy Điển Magdalena Andersson nhấn mạnh: "Sẽ không chia sẻ hay cho phép Nga tham gia điều tra về sự cố rò rỉ trên các tuyến dẫn khí đốt Dòng chảy phương Bắc".

"Tại Thụy Điển, các cuộc điều tra sơ bộ mang tính bí mật và điều đó tất nhiên là sẽ được áp dụng trong trường hợp này", Thủ tướng Andersson nói với các phóng viên hôm 10/10.

Tuy nhiên, nhà lãnh đạo Thụy Điển khẳng định, Moscow có thể tự tổ chức hoạt động điều tra của họ. "Vị trí rò rỉ nằm trên vùng biển quốc tế, do đó Nga có thể tiếp cận dù khu vực nằm trong Vùng đặc quyền kinh tế (EEZ) của Thụy Điển", bà Andersson nói thêm.

Trong cuộc điều tra về sự cố rò rỉ hệ thống đường ống dẫn khí đốt Dòng chảy phương Bắc, Thụy Điển đã tìm thấy bằng chứng về các vụ nổ và các công tố viên nghi ngờ có hành vi phá hoại.

"Hiện trường củng cố thêm những nghi ngờ về hoạt động phá hoại hoặc hành vi nghiêm trọng hơn", công tố viên Mats Ljungqvist, lãnh đạo cuộc điều tra của Cơ quan An ninh Thụy Điển (SAPO), cho biết.

Tuần trước, Thủ tướng Mikhail Mishustin đã gửi thư đến chính phủ Thụy Điển yêu cầu cho phép các nhà chức trách Nga và giới chức tập đoàn Gazprom tham gia vào cuộc điều tra, nhưng Stockholm không đồng ý.

Các nhà chức trách Thụy Điển và Đan Mạch đang điều tra 4 vụ rò rỉ sau khi hệ thống đường ống khí đốt, nối Nga và Đức qua Biển Baltic, bị hư hại vào tháng trước. Vụ việc trở thành tâm điểm trong cuộc khủng hoảng Ukraine.

Bốn vị trí rò rỉ trên hai tuyến đường ống Dòng chảy phương Bắc được phát hiện từ cuối tháng 9, hai vị trí nằm trong EEZ của Thụy Điển và hai nằm trong EEZ của Đan Mạch. Giới chức Thụy Điển tuần trước phong tỏa vùng biển quanh vị trí rò rỉ tại EEZ của nước này để điều tra.

Nga hiện cũng đang mở cuộc điều tra riêng, trong đó nghi ngờ phương Tây liên quan đến sự cố, và cho rằng Mỹ là bên có lợi, trong khi Washington bác bỏ liên quan.

Theo Dân trí

Na Uy điều quân đội bảo vệ các cơ sở dầu khí sau sự cố Dòng chảy phương BắcNa Uy điều quân đội bảo vệ các cơ sở dầu khí sau sự cố Dòng chảy phương Bắc
Dòng chảy phương Bắc gặp sự cố, châu Âu sẽ lấy khí đốt ở đâu?Dòng chảy phương Bắc gặp sự cố, châu Âu sẽ lấy khí đốt ở đâu?
Nga ước tính thời gian để sửa 4 lỗ rò rỉ trên đường ống khí đốt tới ĐứcNga ước tính thời gian để sửa 4 lỗ rò rỉ trên đường ống khí đốt tới Đức
Nga lên tiếng về 2 đường ống khí đốt tới Đức bị rò rỉNga lên tiếng về 2 đường ống khí đốt tới Đức bị rò rỉ
Nga mở đường ống khí đốt đến Trung Quốc thay thế Dòng chảy Phương Bắc 2Nga mở đường ống khí đốt đến Trung Quốc thay thế Dòng chảy Phương Bắc 2

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,730 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,720 11,240
Cập nhật: 11/06/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 114.800
TPHCM - SJC 116.500 118.500
Hà Nội - PNJ 112.000 114.800
Hà Nội - SJC 116.500 118.500
Đà Nẵng - PNJ 112.000 114.800
Đà Nẵng - SJC 116.500 118.500
Miền Tây - PNJ 112.000 114.800
Miền Tây - SJC 116.500 118.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 118.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 118.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 113.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 113.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 112.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 85.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 66.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 47.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 104.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 69.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 74.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 77.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 42.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 37.770
Cập nhật: 11/06/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,060 11,460
Trang sức 99.9 11,050 11,450
NL 99.99 10,710
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,270 11,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,270 11,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,270 11,520
Miếng SJC Thái Bình 11,650 11,850
Miếng SJC Nghệ An 11,650 11,850
Miếng SJC Hà Nội 11,650 11,850
Cập nhật: 11/06/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16422 16690 17269
CAD 18451 18728 19349
CHF 31026 31404 32043
CNY 0 3530 3670
EUR 29059 29329 30362
GBP 34289 34680 35621
HKD 0 3183 3386
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15416 16009
SGD 19677 19959 20488
THB 712 775 829
USD (1,2) 25746 0 0
USD (5,10,20) 25785 0 0
USD (50,100) 25813 25847 26192
Cập nhật: 11/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,857 25,857 26,217
USD(1-2-5) 24,823 - -
USD(10-20) 24,823 - -
GBP 34,750 34,844 35,714
HKD 3,259 3,268 3,367
CHF 31,316 31,414 32,201
JPY 176.96 177.27 184.79
THB 759.9 769.28 823.31
AUD 16,690 16,750 17,216
CAD 18,687 18,747 19,298
SGD 19,858 19,920 20,587
SEK - 2,664 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,915 4,050
NOK - 2,540 2,628
CNY - 3,575 3,672
RUB - - -
NZD 15,396 15,539 15,993
KRW 17.62 18.38 19.84
EUR 29,283 29,307 30,518
TWD 785.87 - 950.79
MYR 5,747.47 - 6,481.93
SAR - 6,825.84 7,184.43
KWD - 82,708 87,939
XAU - - -
Cập nhật: 11/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,860 25,870 26,210
EUR 29,167 29,284 30,397
GBP 34,682 34,821 35,816
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,134 31,259 32,167
JPY 175.93 176.64 183.96
AUD 16,657 16,724 17,258
SGD 19,908 19,988 20,534
THB 777 780 815
CAD 18,677 18,752 19,278
NZD 15,521 16,029
KRW 18.38 20.26
Cập nhật: 11/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26190
AUD 16593 16693 17258
CAD 18628 18728 19284
CHF 31258 31288 32173
CNY 0 3584.3 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29340 29440 30216
GBP 34580 34630 35743
HKD 0 3320 0
JPY 176.3 177.3 183.81
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15520 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19833 19963 20692
THB 0 741.1 0
TWD 0 867 0
XAU 11350000 11350000 11850000
XBJ 10000000 10000000 11850000
Cập nhật: 11/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,860 25,910 26,180
USD20 25,860 25,910 26,180
USD1 25,860 25,910 26,180
AUD 16,617 16,767 17,832
EUR 29,356 29,506 30,806
CAD 18,571 18,671 19,987
SGD 19,910 20,060 20,532
JPY 176.87 178.37 182.99
GBP 34,657 34,807 35,588
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/06/2025 05:00