Thúc đẩy kết nối giao thương dệt may Việt Nam - Đài Loan

16:28 | 30/04/2021

1,013 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhằm tăng cường quan hệ hợp tác giữa các doanh nghiệp Việt Nam và Đài Loan trong lĩnh vực dệt may, Công ty Vinexad (Bộ Công Thương) cùng phối hợp với Liên đoàn Dệt may Đài Loan (TTF) sẽ tổ chức chương trình “Kết nối giao thương ngành dệt may Việt Nam - Đài Loan (Trung Quốc) vào ngày 4/5, tại Trung tâm Triển lãm quốc tế I.C.E Hà Nội.
Dệt may Dệt may "rộng cửa" vào EU nhờ cộng gộp xuất xứ vải với Hàn Quốc
Xuất khẩu xơ sợi giảm mạnh nhất trong ngành hàng dệt may vì Covid-19Xuất khẩu xơ sợi giảm mạnh nhất trong ngành hàng dệt may vì Covid-19
Hàng dệt may Việt Nam chưa tận dụng được cơ hội từ CPTPPHàng dệt may Việt Nam chưa tận dụng được cơ hội từ CPTPP
Thúc đẩy kết nối giao thương dệt may Việt Nam - Đài Loan
Nhiều cơ hội thúc đẩy giao thương về sản phẩm dệt may cho doanh nghiệp Việt Nam và Đài Loan

Đại diện Công ty Vinexad chia sẻ, với những kỳ vọng hợp tác bền vững trong lĩnh vực dệt may với thị trường Việt Nam, chương trình “Kết nối giao thương ngành dệt may Việt Nam - Đài Loan” có sự tham gia của 7 nhà sản xuất dệt may Đài Loan với các thương hiệu đã được khẳng định uy tín trên thế giới gồm: Acelon Chemicals & Fiber Corp (sợi nylon, Polyester và Polypropylene); Chain Yarn Vietnam Co., Ltd. (vải dệt kim ứng dụng trong tập luyện, thể thao); Creative Tech Textile (các loại vải SEAWOOL® & SMAWARM® được sản xuất từ vỏ hàu và chai lọ tái chế, vải cách nhiệt, bông và các loại vải khác); Gwo Jyh Warp Knitting Industry Co., Ltd. (vải dệt kim đan dọc); Handseltex Industrial Corp. (vải dệt kim, dệt thoi); INA Limited. (vải dệt kim ứng dụng trong tập luyện, thể thao); MHTC Technology Company (vải dệt kim và dệt thoi ứng dụng trong tập luyện, thể thao).

Đặc biệt, lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp Đài Loan là không ngừng nghiên cứu và áp dụng công nghệ sáng tạo trong sản xuất để cho ra những loại vải sợi với nhiều tính năng ưu việt như kháng khuẩn và chất liệu thân thiện môi trường từ vỏ hàu và nhựa tái chế.

Thống kê cho thấy, năm 2020 xuất khẩu hàng dệt may của Đài Loan đạt 7,53 tỷ USD. Hạng mục xuất khẩu nhiều nhất là vải với giá trị xuất khẩu 5,06 tỷ đô la Mỹ, chiếm 67% của tất cả các mặt hàng dệt may xuất khẩu. Sản phẩm sợi đứng thứ hai với giá trị xuất khẩu 1,02 tỷ USD và chiếm 14% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may.

Năm 2020, thị trường xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất của Đài Loan là Việt Nam, với kim ngạch xuất khẩu lên tới 1,902 tỷ USD và chiếm 25,3% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may. Năm thị trường xuất khẩu hàng đầu, bao gồm Việt Nam, Trung Quốc đại lục, Hoa Kỳ, Indonesia và Hồng Kông, chiếm 60,3% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may.

Trong khi đó, các nguồn nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất và thứ hai của Đài Loan năm 2020 là Trung Quốc đại lục và Việt Nam, chiếm 43% và 14% tổng kim ngạch nhập khẩu và trị giá lần lượt là 1,459 tỷ USD và 0,467 tỷ USD. Các mặt hàng nhập khẩu chính từ Trung Quốc đại lục và Việt Nam là quần áo và phụ kiện, lần lượt chiếm 47% và 16%.

Ngoài việc tạo sự khác biệt bằng cách tạo ra các giá trị gia tăng từ việc lựa chọn vật liệu độc đáo thông qua công nghệ, các nhà sản xuất dệt may Đài Loan còn thể hiện sự nhạy bén với xu hướng thời trang và khả năng kiến tạo các cơ hội kinh doanh rộng mở.

Theo đại diện công ty Vinexad, mặc dù vẫn có những hạn chế đi lại do ảnh hưởng của dịch bệnh, sự kiện lần này sẽ mở lối thông thương bằng hình thức gặp gỡ hai đầu cầu Việt Nam - Đài Loan (Trung Quốc) bằng hình thức giao thương trực tuyến. Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ được Ban Tổ chức gửi thư mời trước và sắp xếp các cuộc đặt hẹn trước, cuộc trao đổi sẽ thông qua phần mềm Zoom trực tuyến hỗ trợ phiên dịch song song.

N.H

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▲350K 11,740 ▲400K
Trang sức 99.9 11,160 ▲350K 11,730 ▲400K
NL 99.99 11,170 ▲350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16078 16344 16926
CAD 18235 18511 19126
CHF 31347 31726 32387
CNY 0 3358 3600
EUR 29177 29447 30480
GBP 33835 34224 35167
HKD 0 3206 3408
JPY 176 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15196 15791
SGD 19319 19599 20116
THB 695 759 812
USD (1,2) 25637 0 0
USD (5,10,20) 25675 0 0
USD (50,100) 25703 25737 26080
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,184
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,589 31,687 32,559
JPY 180.4 180.72 188.79
THB 745.38 754.59 807.14
AUD 16,333 16,392 16,841
CAD 18,508 18,568 19,067
SGD 19,527 19,587 20,198
SEK - 2,665 2,760
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,435 2,522
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,140 15,281 15,720
KRW 16.97 17.7 19
EUR 29,352 29,376 30,627
TWD 719.72 - 871.33
MYR 5,511.49 - 6,217.45
SAR - 6,786.42 7,144.03
KWD - 82,227 87,434
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25710 25710 26070
AUD 16209 16309 16872
CAD 18403 18503 19054
CHF 31630 31660 32550
CNY 0 3516.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29352 29452 30325
GBP 34125 34175 35278
HKD 0 3320 0
JPY 181.06 181.56 188.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19465 19595 20326
THB 0 725.8 0
TWD 0 770 0
XAU 11500000 11500000 11900000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,720 25,770 26,070
USD20 25,720 25,770 26,070
USD1 25,720 25,770 26,070
AUD 16,272 16,422 17,488
EUR 29,499 29,649 30,833
CAD 18,353 18,453 19,775
SGD 19,551 19,701 20,168
JPY 181.05 182.55 187.2
GBP 34,220 34,370 35,215
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,402 0
THB 0 761 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 12:00