Thủ tướng yêu cầu TP HCM tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân

09:22 | 17/04/2023

160 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sáng 16/4/2023, tại TP HCM, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính chủ trì cuộc làm việc của Thường trực Chính phủ với Ban Thường vụ Thành ủy TP HCM. Tại cuộc làm việc, Thủ tướng yêu cầu TP HCM tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân.
Kinh tế số - Đòn bẩy phát triển của TP Hồ Chí MinhKinh tế số - Đòn bẩy phát triển của TP Hồ Chí Minh
TP HCM dẫn đầu cả nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoàiTP HCM dẫn đầu cả nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Đề nghị xây dựng Nghị quyết thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển TP HCMĐề nghị xây dựng Nghị quyết thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển TP HCM
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính chủ trì cuộc làm việc.
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính chủ trì cuộc làm việc.

Cùng dự cuộc làm việc có các đồng chí: Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành ủy TP HCM Nguyễn Văn Nên; Bí thư Trung ương Đảng, Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái; các Ủy viên Trung ương Đảng: Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà, các Bộ trưởng; lãnh đạo các bộ, ngành Trung ương và lãnh đạo TP HCM.

Tại cuộc làm việc, các đại biểu tập trung đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, đồng thời nêu ra những giải pháp kịp thời, hiệu quả phát triển Thành phố. Thời gian tới, tình hình thế giới tiếp tục biến động phức tạp, khó lường, tác động, ảnh hưởng tiêu cực đến phục hồi và triển vọng tăng trưởng kinh tế toàn cầu; nền kinh tế nước ta với độ mở lớn sẽ gặp nhiều khó khăn, thách thức do chịu tác động kép cả từ các yếu tố bên ngoài và những hạn chế, bất cập nội tại của nền kinh tế.

Về các nhiệm vụ chung, Thủ tướng yêu cầu bám sát tình hình, trên tinh thần bình tĩnh, chắc chắn, chủ động, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả để xử lý, giải quyết cả 3 nhóm công việc: Công việc thường xuyên, công việc tồn đọng, công việc phát sinh; không cầu toàn, không nóng vội, không chủ quan cũng không bi quan.

Triển khai quyết liệt, đồng bộ các Nghị quyết, kết luận, chỉ đạo của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ, các chỉ đạo, điều hành gần đây của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tạo công ăn, việc làm sinh kế cho người dân; đa dạng hóa thị trường, sản phẩm, chuỗi cung ứng; thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo.

Xử lý các vấn đề khó khăn, vướng mắc của người dân và doanh nghiệp trong tiếp cận vốn, thị trường trái phiếu, bất động sản, các quy định về phòng cháy, chữa cháy; quy hoạch, giao đất, định giá đất; triển khai chương trình phục hồi và phát triển, kích cầu đầu tư, tiêu dùng, thúc đẩy phong trào người Việt Nam dùng hàng Việt Nam.

Tập trung thúc đẩy 3 động lực tăng trưởng (tiêu dùng, đầu tư, xuất khẩu). Chính phủ đã gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất và đang đề xuất Quốc hội miễn giảm thuế, tiền thuê đất; Thành phố cần tổ chức thực hiện thật tốt.

Về xuất khẩu, cần cơ cấu lại thị trường, đa dạng hóa sản phẩm, chuỗi cung ứng. Giải ngân đầu tư công mạnh mẽ hơn, lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư, kích hoạt mọi nguồn lực xã hội.

Thủ tướng lưu ý, vừa giải quyết các vấn đề trước mắt, vừa xử lý các vấn đề lâu dài. Trong đó, về lâu dài phải thúc đẩy chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, kinh tế tuần hoàn, ứng phó biến đổi khí hậu.

Nâng cao tinh thần trách nhiệm và triển khai các biện pháp liên quan tới cán bộ, tạo môi trường, hành lang an toàn cho cán bộ làm việc, động viên, khuyến khích người dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì công việc chung. Xử lý dứt điểm các vấn đề liên quan tới cán bộ, khen thưởng, kỷ luật kịp thời.

Coi trọng công tác truyền thông, nhất là truyền thông chính sách, theo tinh thần lấy tích cực đẩy lùi tiêu cực, lấy cái đẹp dẹp cái xấu.

Về nhiệm vụ cụ thể, Thủ tướng yêu cầu các bộ, ngành tích cực hỗ trợ Thành phố trong thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể, mà trước hết là công tác quy hoạch.

Xây dựng các giải pháp, tổ chức thực hiện để thúc đẩy hấp thụ vốn, tiếp cận vốn; các giải pháp giãn nợ, hoãn nợ, giãn, hoãn, giảm thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất để thúc đẩy tăng trưởng trong cả tiêu dùng và sản xuất.

Triển khai có hiệu quả Nghị quyết 33/NQ-CP về một số giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển lành mạnh, bền vững, đẩy nhanh tiến độ rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án bất động sản cụ thể. Thủ tướng đã giao Bộ trưởng Xây dựng Nguyễn Thanh Nghị triển khai công tác này trên tinh thần linh hoạt, đúng luật. Đẩy mạnh thực hiện gói 120.000 tỷ đồng cho nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, đặc biệt là vấn đề quy hoạch đất, giao đất.

Tập trung cho công tác giải phóng mặt bằng nhanh, đền bù, tái định cư, nhất là các dự án giao thông. Đẩy mạnh cải cách, giải quyết nhanh thủ tục hành chính, nâng cao các chỉ số năng lực cạnh tranh, PAPI… Tăng cường cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, niềm tin xã hội bằng những giải pháp, chính sách, hành động cụ thể, hiệu quả để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho người dân, doanh nghiệp và làm tốt công tác truyền thông.

Làm tốt công tác cán bộ, tránh khuynh hướng sợ trách nhiệm, không dám làm, đi đôi với phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí. Thành lập ngay Tổ công tác do Chủ tịch UBND Thành phố làm tổ trưởng để tháo gỡ khó khăn cho người dân.

Thủ tướng yêu cầu các bộ, ngành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn chủ động giải quyết các vấn đề của Thành phố, kết hợp hài hòa giữa phương thức trực tiếp và trực tuyến, hạn chế đi lại, thủ tục, với tinh thần trách nhiệm cao nhất.

Cũng tại cuộc làm việc, lãnh đạo các bộ ngành đã trả lời, Thủ tướng đã cho ý kiến với 29 đề xuất, kiến nghị của Thành phố, gồm 24 kiến nghị thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng và 05 kiến nghị thuộc thẩm quyền các bộ, ngành.

Thanh Thùy

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC HCM 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC ĐN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,670 ▲340K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,660 ▲340K 11,809 ▲209K
Cập nhật: 22/04/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,620 ▲400K 12,140 ▲350K
Trang sức 99.9 11,610 ▲400K 12,130 ▲350K
NL 99.99 11,620 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,620 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
Miếng SJC Thái Bình 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Nghệ An 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Hà Nội 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Cập nhật: 22/04/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16136 16403 16979
CAD 18238 18514 19129
CHF 31412 31791 32439
CNY 0 3358 3600
EUR 29246 29516 30543
GBP 33927 34316 35255
HKD 0 3208 3411
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15288 15877
SGD 19313 19593 20118
THB 697 760 814
USD (1,2) 25648 0 0
USD (5,10,20) 25686 0 0
USD (50,100) 25714 25748 26090
Cập nhật: 22/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,730 25,730 26,090
USD(1-2-5) 24,701 - -
USD(10-20) 24,701 - -
GBP 34,238 34,330 35,250
HKD 3,280 3,290 3,389
CHF 31,508 31,606 32,487
JPY 180.55 180.87 188.98
THB 746.12 755.34 808.18
AUD 16,401 16,460 16,911
CAD 18,487 18,547 19,050
SGD 19,513 19,574 20,184
SEK - 2,672 2,767
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,928 4,063
NOK - 2,452 2,549
CNY - 3,506 3,602
RUB - - -
NZD 15,217 15,358 15,805
KRW 16.89 17.61 18.91
EUR 29,371 29,395 30,649
TWD 720.18 - 871.18
MYR 5,528.73 - 6,236.88
SAR - 6,789.96 7,147.15
KWD - 82,382 87,599
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,710 25,730 26,070
EUR 29,308 29,426 30,519
GBP 34,090 34,227 35,201
HKD 3,272 3,285 3,392
CHF 31,441 31,567 32,486
JPY 180.18 180.90 188.52
AUD 16,314 16,380 16,909
SGD 19,515 19,593 20,127
THB 761 764 798
CAD 18,411 18,485 19,002
NZD 15,317 15,827
KRW 17.40 19.19
Cập nhật: 22/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25720 25720 26080
AUD 16306 16406 16974
CAD 18403 18503 19055
CHF 31643 31673 32570
CNY 0 3508.4 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29415 29515 30393
GBP 34206 34256 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.78 182.28 188.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15374 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19468 19598 20332
THB 0 725.8 0
TWD 0 790 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11500000 11500000 12100000
Cập nhật: 22/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,100
USD20 25,700 25,750 26,100
USD1 25,700 25,750 26,100
AUD 16,301 16,451 17,519
EUR 29,422 29,572 30,750
CAD 18,304 18,404 19,720
SGD 19,501 19,651 20,127
JPY 180.58 182.08 186.77
GBP 34,199 34,349 35,138
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,397 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 12:00