Thủ tướng: Bình Dương cần chủ động xây dựng các phương án phục hồi sản xuất kinh doanh

12:10 | 20/11/2021

305 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tại Thông báo số 313/TB-VPCP ngày 19/11/2021 kết luận tại buổi làm việc của Thường trực Chính phủ với lãnh đạo tỉnh Bình Dương về công tác phòng, chống dịch COVID-19 và phục hồi phát triển kinh tế - xã hội, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Phạm Bình Minh ghi nhận, biểu dương và đánh giá cao tỉnh Bình Dương với những kết quả công tác phòng, chống dịch COVID-19 và thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch năm 2021 theo các Nghị quyết của Đảng, Chính phủ và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 11.
Thủ tướng: Bình Dương cần chủ động xây dựng các phương án phục hồi sản xuất kinh doanh
Ảnh minh họa

Thời gian qua, Bình Dương là tâm dịch của đợt dịch bùng phát lần thứ tư, phải thực hiện giãn cách xã hội và tăng cường giãn cách xã hội; kinh tế - xã hội bị ảnh hưởng nặng nề, sức khỏe, tính mạng của nhân dân bị tác động lớn, nhiều nhà máy, doanh nghiệp dừng hoạt động, người lao động thiếu việc làm. Tuy nhiên, với những nỗ lực, quyết tâm của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Bình Dương, 10 tháng đầu năm 2021, tỉnh Bình Dương đã đạt được nhiều kết quả tích cực: nhiều chỉ tiêu về phát triển kinh tế - xã hội lũy kế 10 tháng năm 2021 của tỉnh vẫn tăng trưởng cao hơn so với cùng kỳ, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 3,2%, thu hút đầu tư trong nước tăng 15,5% và nước ngoài đạt 1,8 tỷ đô la Mỹ, tổng thu ngân sách 10 tháng cao hơn mức bình quân của cả nước là 80,2% và đạt 89% dự toán, hoạt động xuất nhập khẩu đều tăng cao so với cùng kỳ. Các chế độ, chính sách cho người có công, đối tượng xã hội, người nghèo và công nhân lao động được triển khai thực hiện chu đáo, thực hiện rà soát tổng thể về các vấn đề liên quan đến hộ nghèo, hộ cận nghèo để có giải pháp hỗ trợ kịp thời. Tình hình an ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội ổn định, các mục tiêu, công trình trọng điểm, các sự kiện chính trị quan trọng được bảo vệ tuyệt đối; lực lượng công an, quân sự, dân quân tự vệ đã phát huy vai trò tích cực trong tham gia phòng, chống dịch và hỗ trợ an sinh xã hội cho nhân dân.

Công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19 cũng đạt được những kết quả tích cực, đến nay, dịch bệnh cơ bản đã được kiểm soát, số ca mắc mới, số bệnh nhân nhập viện có xu hướng giảm dần, số bệnh nhân được điều trị khỏi bệnh, xuất viện tăng, vùng xanh được mở rộng, vùng đỏ được thu hẹp, hoàn thành tiêm vaccine mũi 1 cho toàn dân, bước đầu khôi phục các hoạt động trong trạng thái bình thường mới và phục hồi phát triển kinh tế.

Bên cạnh đó, Tỉnh vẫn còn không ít khó khăn, vướng mắc cần có những giải pháp quyết liệt để đạt các mục tiêu đã đề ra. Dịch bệnh COVID-19 ảnh hưởng tới nhiều hoạt động kinh tế - xã hội phải ngưng trệ, hệ thống cơ sở y tế bị quá tải, nhân lực y tế phải chịu nhiều áp lực, thách thức; việc hoàn thành mục tiêu tăng trưởng đòi hỏi sự nỗ lực, phấn đấu cao của các cấp, các ngành, cộng đồng và nhân dân trên địa bàn tỉnh; thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công đạt thấp so với kế hoạch; bồi thường, giải phóng mặt bằng nhiều dự án còn chậm tiến độ; thu ngân sách tiềm ẩn nhiều yếu tố không ổn định, chi ngân sách gặp nhiều khó khăn.

Thực hiện các giải pháp đồng bộ chống dịch

Để khắc phục những hạn chế trên, Phó Thủ tướng yêu cầu trong thời gian tới, tỉnh Bình Dương phải tập trung nỗ lực cao nhất cho phòng, chống dịch COVID-19; quyết liệt hành động, triển khai thực hiện hiệu quả, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đề ra theo phương châm nhạy bén, linh hoạt, sáng tạo, bình tĩnh, kịp thời với mục tiêu xuyên suốt là bảo vệ sức khỏe, tính mạng của nhân dân là trên hết, trước hết; đẩy nhanh tiến độ bao phủ tiêm vaccine, chuẩn bị thuốc điều trị cần thiết, nâng cao năng lực y tế, nhất là công tác điều trị ở cơ sở; phấn đấu kiểm soát hiệu quả dịch bệnh để tập trung khắc phục hậu quả của dịch bệnh và khôi phục, phát triển kinh tế - xã hội.

Đồng thời, ưu tiên triển khai các cơ chế, chính sách hỗ trợ thiết thực, hiệu quả cho người dân, doanh nghiệp; nhanh chóng khôi phục thị trường lao động do bị tác động trực tiếp bởi dịch COVID-19; bảo đảm cung ứng, lưu thông hàng hoá thông suốt. Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp, người lao động, người sử dụng lao động gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19.

Xây dựng các phương án phục hồi sản xuất kinh doanh

Phó Thủ tướng cũng yêu cầu Tỉnh chủ động xây dựng các phương án phục hồi sản xuất kinh doanh, chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện để phục hồi khi dịch bệnh đã được kiểm soát. Đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, hạn chế việc ngừng hoạt động của các chuỗi sản xuất, kinh doanh tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, các cơ sở dịch vụ và các hoạt động liên quan đến sinh kế của người dân.

Tăng cường phân cấp, phân quyền, gắn với cá thể hóa trách nhiệm và tăng cường kiểm tra, giám sát, đẩy mạnh cải cách, cắt giảm thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh, bảo đảm thực chất, hiệu quả, tránh lãng phí thời gian, nguồn lực, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Đồng thời, thúc đẩy giải ngân đầu tư công. Rà soát, ưu tiên tập trung vốn cho các dự án có thể hoàn thành nhanh, đưa vào sử dụng, chủ động điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư từ dự án chậm giải ngân sang dự án có khả năng giải ngân nhanh, kiên quyết cắt giảm những dự án không hiệu quả. Đối với các dự án hạ tầng, cần chủ động khai thác quỹ đất hiện có và giá trị gia tăng của quỹ đất khi có các dự án hạ tầng…/.

Bình Dương cho phép người dân đã tiêm vắc xin trên 14 ngày tham gia lưu thông

Bình Dương cho phép người dân đã tiêm vắc xin trên 14 ngày tham gia lưu thông

Tỉnh Bình Dương cho phép người dân đã tiêm ít nhất 1 mũi vắc xin sau 14 ngày được phép tham gia lưu thông, tuy nhiên chưa cho phép các trường hợp từ vùng đỏ đi vào vùng xanh, ngoại trừ các đối tượng ưu tiên.

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼4000K 120,500 ▼3500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼4000K 120,500 ▼3500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼4000K 120,500 ▼3500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,300 ▼400K 11,490 ▼320K
Nguyên liệu 999 - HN 11,290 ▼400K 11,480 ▼320K
Cập nhật: 23/04/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
TPHCM - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Hà Nội - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Hà Nội - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Đà Nẵng - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Miền Tây - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Miền Tây - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.200 ▼3800K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.200 ▼3800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▼3800K 115.700 ▼3800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▼3800K 115.580 ▼3800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▼3770K 114.870 ▼3770K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▼3770K 114.640 ▼3770K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▼2850K 86.930 ▼2850K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▼2220K 67.840 ▼2220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▼1580K 48.280 ▼1580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▼3480K 106.080 ▼3480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▼2320K 70.730 ▼2320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▼2470K 75.360 ▼2470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▼2580K 78.830 ▼2580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▼1420K 43.540 ▼1420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▼1260K 38.330 ▼1260K
Cập nhật: 23/04/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,120 ▼400K 11,640 ▼400K
Trang sức 99.9 11,110 ▼400K 11,630 ▼400K
NL 99.99 11,120 ▼400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,120 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼400K 12,050 ▼350K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼400K 12,050 ▼350K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼400K 12,050 ▼350K
Cập nhật: 23/04/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16071 16338 16924
CAD 18227 18503 19120
CHF 30864 31241 31896
CNY 0 3358 3600
EUR 28904 29173 30203
GBP 33717 34105 35038
HKD 0 3213 3416
JPY 175 180 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15214 15807
SGD 19232 19512 20040
THB 691 754 807
USD (1,2) 25691 0 0
USD (5,10,20) 25730 0 0
USD (50,100) 25758 25792 26137
Cập nhật: 23/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,781 25,781 26,141
USD(1-2-5) 24,750 - -
USD(10-20) 24,750 - -
GBP 34,098 34,190 35,110
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,117 31,214 32,080
JPY 179.31 179.63 187.65
THB 739.34 748.48 801.05
AUD 16,379 16,439 16,883
CAD 18,525 18,585 19,084
SGD 19,461 19,521 20,140
SEK - 2,664 2,759
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,897 4,032
NOK - 2,457 2,545
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,186 15,327 15,778
KRW 16.87 17.6 18.91
EUR 29,138 29,161 30,408
TWD 721.16 - 872.51
MYR 5,505.77 - 6,210.77
SAR - 6,804.87 7,162.65
KWD - 82,659 87,891
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,790 25,800 26,140
EUR 29,018 29,135 30,224
GBP 33,928 34,064 35,035
HKD 3,281 3,294 3,401
CHF 31,000 31,124 32,021
JPY 178.25 178.97 186.43
AUD 16,290 16,355 16,884
SGD 19,459 19,537 20,068
THB 754 757 790
CAD 18,450 18,524 19,041
NZD 15,288 15,798
KRW 17.38 19.16
Cập nhật: 23/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25782 25782 26140
AUD 16318 16418 16985
CAD 18443 18543 19098
CHF 31176 31206 32095
CNY 0 3523.6 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29110 29210 30083
GBP 34074 34124 35244
HKD 0 3330 0
JPY 180.17 180.67 187.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15362 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19417 19547 20278
THB 0 721.4 0
TWD 0 790 0
XAU 11800000 11800000 12100000
XBJ 11000000 11000000 12100000
Cập nhật: 23/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,141
USD20 25,770 25,820 26,141
USD1 25,770 25,820 26,141
AUD 16,330 16,480 17,560
EUR 29,240 29,390 30,585
CAD 18,359 18,459 19,788
SGD 19,488 19,638 20,123
JPY 179.93 181.43 186.16
GBP 34,116 34,266 35,069
XAU 11,798,000 0 12,052,000
CNY 0 3,406 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 14:00