Thứ trưởng Bộ Tài chính nói về việc giảm thuế bảo vệ môi trường với xăng dầu

23:19 | 03/03/2022

10,896 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
“Chúng tôi tính toán Nghị quyết này sẽ tác động tới giá bán lẻ xăng, dầu, mỡ nhờn thì đối với xăng, với việc giảm thuế 1.000 đồng thì giá bán lẻ sẽ giảm tương ứng là 1.110 đồng…”, Thứ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Đức Chi nói về dự thảo Nghị quyết về điều chỉnh mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn cho thời điểm từ nay đến hết năm 2022.

Tại buổi họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 2/2022, trước cao hỏi của báo chí về việc giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu với mức giảm 1.000 đồng, Thứ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Đức Chi cho hay: Liên quan đến nội dung dự thảo Nghị quyết về điều chỉnh mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn cho thời điểm từ nay đến hết năm 2022, thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính cũng rất khẩn trương báo cáo Thủ tướng, báo cáo Chính phủ và xin sự chỉ đạo, đến ngày hôm nay 3/3, Bộ Tài chính đã có văn bản gửi các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và Hiệp hội Xăng, dầu Việt Nam lấy ý kiến về nội dung dự thảo Nghị quyết.

Thứ trưởng Bộ Tài chính nói về việc giảm thuế bảo vệ môi trường với xăng dầu
Ảnh minh hoạ

Theo Thứ trưởng Bộ Tài chính, dự thảo Nghị quyết có một số điểm chính:

Thứ nhất, về mức thuế bảo vệ môi trường với xăng, dầu, mỡ nhờn, Bộ Tài chính dự kiến từ ngày Nghị quyết có hiệu lực đến ngày 31/12/2022 như sau: Xăng Ethanol sẽ giảm 1.000 đồng/lít, từ 4.000 đồng xuống 3.000 đồng/lít; Dầu diezen, dầu mazut, dầu nhờn giảm 500 đồng/ lít từ 2.000 đồng xuống 1.500 đồng/lít. Dầu hỏa giảm 500 đồng/lít từ 1.000 đồng xuống 500 đồng/lít. Mỡ nhờn giảm 500 đồng/1kg từ 2.000 đồng xuống 1.500 đồng/1 kg. Nhiên liệu bay vẫn giữu vì đã được giảm theo Nghị quyết số 13/2021 ngày 31/12/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn sẽ thực hiện từ ngày Nghị quyết có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2022. Ttừ ngày 01/01/2023, sẽ quy về thực hiện theo quy định tại Nghị quyết 579/2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Về đánh giá tác động của dự thảo Đề án đến ngân sách Nhà nước, sản lượng tiêu thụ xăng, dầu, mỡ nhờn năm 2022 giả định tương đương với năm 2019 thì dự kiến số thu bảo vệ xăng, dầu, thu thuế bảo vệ môi trường với xăng, dầu, mỡ nhờn sẽ giảm một năm khoảng 14.524 tỷ đồng, từ đó sẽ tác động giảm thu ngân sách nhà nước, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng vào khoảng 15.976 tỷ đồng và như vậy thu ngân sách Nhà nước bình quân một tháng sẽ giảm 1.331 tỷ đồng.

“Nếu tính riêng mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn giảm từ ngày 1/4/ 2022 thì mức giảm thu ngân sách sẽ vào khoảng 11.992 tỷ đồng”, Thứ trưởng Nguyễn Đức Chi thông tin.

Về tác động của Nghị quyết tới giá bán lẻ xăng, dầu, mỡ nhờn thì đối với xăng, với việc giảm thuế 1.000 đồng thì giá bán lẻ sẽ giảm tương ứng là 1.110 đồng, đối với dầu diezen, mazut, dầu nhờn với mức giảm 500 đồng/lít thì giá bán lẻ tương ứng sẽ giảm 550 đồng/lít, đối với dầu hỏa, việc giảm 500 đồng/ lít thì giá bán lẻ sẽ giảm 550/lít, đối với mỡ nhờn việc giảm 500 đồng/1kg mức giá bán lẻ sẽ giảm tương ứng 550 đồng/1kg.

Về tính toán đến tác động CPI và lạm phát và tăng trưởng kinh tế, thì với giả thuyết là thời gian có hiệu lực của biện pháp giảm thuế bảo vệ môi trường từ ngày 1/4/2022, giá bán lẻ xăng, dầu trong nước ổn định như mức hiện tại trong 9 tháng còn lại của năm 2022 thì tác động của biện pháp giảm thuế sẽ giúp giảm CPI bình quân của cả năm 2022, chúng tôi dự kiến là 0,67%. Tuy nhiên, ở đây việc giảm thuế là số tuyệt đối còn CPI là tương đối và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác.

Về tác động đến người dân và doanh nghiệp, chính sách góp phần bảo đảm lợi ích hài hòa giữa người dân, doanh nghiệp và nhà nước khi mà giá dầu thô tăng cao, đồng thời góp phần giảm chi phí sản xuất của doanh nghiệp và tiết kiệm chi phí tiêu dùng cho người dân. Đây chỉ mới là dự thảo đang lấy ý kiến của các bộ, ngành, cơ quan có liên quan.

“Bộ Tài chính mong các cơ quan báo chí truyền thông rộng rãi và nhận được nhiều ý kiến đóng góp xác đáng để Bộ tiếp tục tổng hợp và báo cáo Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, từ đó có quyết định cuối cùng, làm sao để chính xác và hiệu quả nhất”, Thứ trưởng Bộ Tài chính nói.

Hải Anh

Bộ Tài chính lấy ý kiến các Bộ, ngành về thuế Bảo vệ môi trường đối với xăng dầu, mỡ nhờnBộ Tài chính lấy ý kiến các Bộ, ngành về thuế Bảo vệ môi trường đối với xăng dầu, mỡ nhờn
Bộ Tài chính ý kiến về mức thuế của đội tuyển bóng đá nữ Việt NamBộ Tài chính ý kiến về mức thuế của đội tuyển bóng đá nữ Việt Nam
Điều hành giá xăng dầu linh hoạt, xử lý nghiêm các trường hợp găm hàng, tăng giá bất hợp lýĐiều hành giá xăng dầu linh hoạt, xử lý nghiêm các trường hợp găm hàng, tăng giá bất hợp lý
Thủ tướng chỉ đạo thực hiện loạt nhiệm vụ, giải pháp nhằm đảm bảo cung ứng xăng dầuThủ tướng chỉ đạo thực hiện loạt nhiệm vụ, giải pháp nhằm đảm bảo cung ứng xăng dầu

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,500 119,500
AVPL/SJC HCM 116,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 116,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 11,440
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 11,430
Cập nhật: 24/04/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.700 115.900
TPHCM - SJC 116.500 119.500
Hà Nội - PNJ 112.700 115.900
Hà Nội - SJC 116.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 112.700 115.900
Đà Nẵng - SJC 116.500 119.500
Miền Tây - PNJ 112.700 115.900
Miền Tây - SJC 116.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.700 115.900
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.700
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.700 115.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.700 115.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 24/04/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,120 11,640
Trang sức 99.9 11,110 11,630
NL 99.99 11,120
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,120
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,650 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,650 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,650 11,950
Cập nhật: 24/04/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16143 16410 17000
CAD 18302 18578 19206
CHF 30983 31361 32028
CNY 0 3358 3600
EUR 29054 29323 30373
GBP 33829 34219 35175
HKD 0 3220 3424
JPY 176 180 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15268 15870
SGD 19305 19585 20112
THB 693 757 811
USD (1,2) 25739 0 0
USD (5,10,20) 25778 0 0
USD (50,100) 25806 25840 26141
Cập nhật: 24/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,781 25,781 26,141
USD(1-2-5) 24,750 - -
USD(10-20) 24,750 - -
GBP 34,098 34,190 35,110
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,117 31,214 32,080
JPY 179.31 179.63 187.65
THB 739.34 748.48 801.05
AUD 16,379 16,439 16,883
CAD 18,525 18,585 19,084
SGD 19,461 19,521 20,140
SEK - 2,664 2,759
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,897 4,032
NOK - 2,457 2,545
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,186 15,327 15,778
KRW 16.87 17.6 18.91
EUR 29,138 29,161 30,408
TWD 721.16 - 872.51
MYR 5,505.77 - 6,210.77
SAR - 6,804.87 7,162.65
KWD - 82,659 87,891
XAU - - -
Cập nhật: 24/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,790 25,800 26,140
EUR 29,018 29,135 30,224
GBP 33,928 34,064 35,035
HKD 3,281 3,294 3,401
CHF 31,000 31,124 32,021
JPY 178.25 178.97 186.43
AUD 16,290 16,355 16,884
SGD 19,459 19,537 20,068
THB 754 757 790
CAD 18,450 18,524 19,041
NZD 15,288 15,798
KRW 17.38 19.16
Cập nhật: 24/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25828 25828 26140
AUD 16329 16429 16997
CAD 18484 18584 19138
CHF 31228 31258 32155
CNY 0 3533 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29256 29356 30232
GBP 34150 34200 35303
HKD 0 3330 0
JPY 180.27 180.77 187.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15384 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19460 19590 20320
THB 0 722.5 0
TWD 0 790 0
XAU 11650000 11650000 11950000
XBJ 11000000 11000000 11950000
Cập nhật: 24/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,141
USD20 25,770 25,820 26,141
USD1 25,770 25,820 26,141
AUD 16,330 16,480 17,560
EUR 29,240 29,390 30,585
CAD 18,359 18,459 19,788
SGD 19,488 19,638 20,123
JPY 179.93 181.43 186.16
GBP 34,116 34,266 35,069
XAU 11,798,000 0 12,052,000
CNY 0 3,406 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/04/2025 08:00