Thị trường trong nước: Đảm bảo đủ cung cấp nhu yếu phẩm cho miền Trung

17:28 | 01/11/2020

190 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường hàng hóa trong tháng 10 nhìn chung cả nước đều ổn định, cung cầu hàng hóa được đảm bảo. Đặc biệt đảm bảo nhu yếu phẩm cho miền Trung khắc phục hậu quả lũ lụt, cứu trợ người dân.

Những tháng vừa qua, lực lượng Quản lý Thị trường liên tục tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm ngăn chặn các hành vi tăng giá bất hợp lý, buôn bán, vận chuyển hàng cấm, hàng nhập lậu, vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm. Đây là việc làm kịp thời không chỉ tích cực hỗ trợ nhân dân cả nước sinh hoạt trong khi dịch Covid-19 vẫn diễn biến bất thường mà còn tập trung lượng hàng hóa lớn cứu trợ các tỉnh miền Trung bị ảnh hưởng nặng nề do bão lụt.

ha-noi-bao-dam-cung-ung-thuc-pham-cho-nguoi-dan-mua-dich
Đảm bảo lượng và chất các loại nhu yếu phẩm chi viện cho miền Trung khắc phục hậu quả do bão lụt gây ra.

Nhờ sự ổn định thị trường, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 10 ước tính đạt 450,8 nghìn tỷ đồng, tăng nhẹ (2,4%) so với tháng trước và tăng 6,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 356,5 nghìn tỷ đồng, tăng 2,5% và tăng 11%; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 44,8 nghìn tỷ đồng, tăng 2,1% và giảm 9% (so với cùng kỳ năm 2019); doanh thu du lịch lữ hành đạt 1,2 nghìn tỷ đồng, giảm 0,1% và giảm 69,8% (so với cùng kỳ năm 2019); doanh thu dịch vụ khác đạt 48,3 nghìn tỷ đồng, tăng 2% và giảm 4,4% (so với cùng kỳ năm 2019).

Tính chung 10 tháng năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 4.123 nghìn tỷ đồng, tăng 1,3% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá giảm 3% (cùng kỳ năm 2019 tăng 9,7%).

Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa 10 tháng đạt 3.263,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 79,1% tổng mức và tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu bán lẻ hàng hóa 10 tháng so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương: Hải Phòng tăng 11,5%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 9,9%; Đồng Nai tăng 9,8%; Hà Nội tăng 9,7%; Bình Định tăng 5,1%; Nghệ An tăng 4,1%; Thanh Hóa tăng 4%; Cần Thơ tăng 3,3%; Đà Nẵng giảm 5,7%; Khánh Hòa giảm 2%.

Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống 10 tháng năm nay ước tính đạt 412,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 10% tổng mức và giảm 14,7% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2019 tăng 9,5%). Doanh thu du lịch lữ hành 10 tháng ước tính đạt 15,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 0,4% tổng mức và giảm 57,7% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2019 tăng 9,9%). Doanh thu dịch vụ khác 10 tháng ước tính đạt 431,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 10,5% tổng mức và giảm 5,4% so với cùng kỳ năm 2019. (Phụ lục 7).

Trước tình hình mưa bão, lũ lụt ở miền Trung, Bộ Công Thương đã chỉ đạo các Sở Công Thương đảm bảo cung ứng hàng hóa lương thực, thực phẩm và các mặt hàng nhu yếu phẩm thiết yếu. Đồng thời, lực lượng Quản lý thị trường tăng cường kiểm soát, đảm bảo bình ổn giá trên thị trường, tăng cường kiểm tra các mặt hàng nhu yếu phẩm và đồ bảo hộ dùng trong hoạt động phòng, chống thiên tai.

Theo đó, tại các đại lý, cửa hàng bán lẻ, chợ truyền thống trên địa bàn đều tổ chức dự trữ hàng hoá nhằm bảo đảm nguồn cung phục vụ nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của người dân. Lực lượng Quản lý thị trường đã và đang phối hợp với Sở Công Thương các tỉnh trong vùng trong vùng chịu ảnh hưởng cùng với đơn vị liên quan tiếp tục đôn đốc, rà soát các đầu mối doanh nghiệp về lượng hàng hoá cung ứng trên thị trường và tiến hành cung ứng đến địa bàn bị chia cắt, cô lập, chỉ đạo khắc phục nhanh các chợ để sớm hoạt động mua bán các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhân dân.

Đặc biệt, lực lượng Quản lý Thị trường đã liên tục kiểm tra, kiểm soát chặt về hoạt động thương mại, đặc biệt là giá các mặt hàng nhu yếu phẩm thiết yếu, không để xảy ra tình trạng đầu cơ, găm hàng tăng giá bất hợp lý xảy ra. Các mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu phục vụ đời sống hàng ngày cho người dân như: Gạo, muối, trứng, thực phẩm… giá cơ bản ổn định.

Bộ Công Thương: Không để thiếu hàng, sốt giá

Bộ Công Thương: Không để thiếu hàng, sốt giá

Hơn 1 tháng qua, điều được dư luận quan tâm nhất từ tâm dịch Covid-19 tại Đà Nẵng là tình hình sinh sống của người dân thành phố cảng. Sự ổn định của thị trường đã tiếp thêm niềm tin cho Đà Nẵng chống dịch, cũng thể hiện toàn diện hoạt động thương mại và dịch vụ nước ta trong 8 tháng năm 2020.

Bộ Công Thương đề xuất 5 giải pháp đồng hành cùng doanh nghiệp vượt đại dịch Covid-19

Bộ Công Thương đề xuất 5 giải pháp đồng hành cùng doanh nghiệp vượt đại dịch Covid-19

Trong bối cảnh “trạng thái bình thường mới” như Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc nhận định tại Hội nghị của Thủ tướng với doanh nghiệp diễn ra mới đây về tình hình kinh tế, xã hội hiện nay, Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh đã đề xuất 5 giải pháp để đồng hành cùng doanh nghiệp vượt qua Covid-19 thời gian tới.

Áp dụng biện pháp chống phá giá là bảo vệ thị trường trong nước

Áp dụng biện pháp chống phá giá là bảo vệ thị trường trong nước

Trong thời gian vừa qua, dư luận cho rằng thị trường thép không gỉ cán nguội tại Việt Nam đang có dấu hiệu độc quyền, bị thao túng về giá, chất lượng... bởi Bộ Công Thương áp thuế chống bán phá giá (CBPG) một số sản phẩm thép không gỉ cán nguội nhập khẩu từ năm 2014. Phản hồi chính thức từ Cục Phòng vệ thương mại cho thấy kết quả hoàn toàn ngược lại.

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,600 ▼200K 119,600 ▼700K
AVPL/SJC HCM 117,600 ▼200K 119,600 ▼700K
AVPL/SJC ĐN 117,600 ▼200K 119,600 ▼700K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 16/06/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
TPHCM - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Hà Nội - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Hà Nội - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Đà Nẵng - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Miền Tây - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Miền Tây - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 ▼200K 119.600 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲300K 116.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲300K 115.880 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲300K 115.170 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲300K 114.940 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲220K 87.150 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲170K 68.010 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲130K 48.410 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲280K 106.360 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲180K 70.910 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲190K 75.550 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲200K 79.030 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲110K 43.650 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲100K 38.430 ▲100K
Cập nhật: 16/06/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 ▲50K 11,740 ▲50K
Trang sức 99.9 11,280 ▲50K 11,730 ▲50K
NL 99.99 10,885 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,885 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,760 ▼20K 11,960 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 11,760 ▼20K 11,960 ▼70K
Miếng SJC Hà Nội 11,760 ▼20K 11,960 ▼70K
Cập nhật: 16/06/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16456 16724 17303
CAD 18671 18949 19567
CHF 31491 31871 32523
CNY 0 3530 3670
EUR 29562 29833 30860
GBP 34606 34998 35927
HKD 0 3190 3392
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15439 16028
SGD 19821 20103 20629
THB 717 781 834
USD (1,2) 25801 0 0
USD (5,10,20) 25841 0 0
USD (50,100) 25869 25903 26242
Cập nhật: 16/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,882 25,882 26,242
USD(1-2-5) 24,847 - -
USD(10-20) 24,847 - -
GBP 34,935 35,030 35,912
HKD 3,261 3,271 3,370
CHF 31,705 31,804 32,601
JPY 177.48 177.8 185.34
THB 765.31 774.77 828.66
AUD 16,660 16,720 17,187
CAD 18,865 18,925 19,484
SGD 19,946 20,008 20,677
SEK - 2,695 2,790
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,968 4,105
NOK - 2,587 2,679
CNY - 3,580 3,677
RUB - - -
NZD 15,350 15,493 15,942
KRW 17.66 18.41 19.87
EUR 29,679 29,703 30,931
TWD 796.93 - 964.82
MYR 5,739.48 - 6,472.82
SAR - 6,826.25 7,186.3
KWD - 82,899 88,141
XAU - - -
Cập nhật: 16/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,479 29,597 30,715
GBP 34,690 34,829 35,824
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,532 31,659 32,576
JPY 176.28 176.99 184.33
AUD 16,583 16,650 17,183
SGD 19,970 20,050 20,597
THB 781 784 819
CAD 18,837 18,913 19,446
NZD 15,449 15,957
KRW 18.23 20.08
Cập nhật: 16/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25880 25880 26240
AUD 16625 16725 17291
CAD 18850 18950 19504
CHF 31729 31759 32633
CNY 0 3593.7 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29833 29933 30708
GBP 34895 34945 36058
HKD 0 3320 0
JPY 177.3 178.3 184.82
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15540 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19975 20105 20834
THB 0 746.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 16/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,880 25,930 26,210
USD20 25,880 25,930 26,210
USD1 25,880 25,930 26,210
AUD 16,666 16,816 17,887
EUR 29,858 30,008 31,186
CAD 18,794 18,894 20,210
SGD 20,044 20,194 20,700
JPY 177.7 179.2 183.87
GBP 34,981 35,131 35,919
XAU 11,758,000 0 11,962,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/06/2025 21:00