Thị trường nào tiêu thụ cá tra Việt Nam nhiều nhất?

19:00 | 17/10/2023

249 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo số liệu của Hải quan Việt Nam, tháng 9/2023, xuất khẩu (XK) cá tra Việt Nam ghi nhận tăng trưởng dương lần đầu kể từ đầu năm nay, với giá trị gần 167 triệu USD, tăng 1% so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường nào tiêu thụ cá tra Việt Nam nhiều nhất?
Trung Quốc & Hồng Kông liên tục dẫn đầu top các thị trường nhập khẩu nhiều nhất cá tra Việt Nam từ năm 2019 đến nay.

Lũy kế 9 tháng đầu năm nay, xuất khẩu cá tra Việt Nam đạt gần 1,4 tỷ USD, giảm 31% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, sản phẩm XK chủ lực vẫn là cá tra thuộc mã 0304 (trừ sản phẩm chả cá và surimi) đạt 1,1 tỷ USD trong 9 tháng đầu năm nay, chiếm 82% tỷ trọng. Theo sau đó là các sản phẩm cá tra sống/tươi/đông lạnh/ khô (thuộc mã 03) (trừ cá thuộc mã 0304) đạt 222 triệu USD, chiếm 16% tỷ trọng và cá tra chế biến khác (thuộc mã 16) đạt 22 triệu USD, chiếm 2% tỷ trọng.

Về thị trường tiêu thụ, tháng 9/2023, XK cá tra Việt Nam sang một số thị trường chính đã ghi nhận tăng trưởng dương 2 con số như Trung Quốc & Hồng Kông, EU, Brazil, Mexico... Ngoài ra, các thị trường Mỹ, CPTPP, Hàn Quốc, Singapore... vẫn ghi nhận sụt giảm từ 3% - 54% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tháng 9/2023, Trung Quốc & Hồng Kông nhập khẩu (NK) 56 triệu USD cá tra Việt Nam, tăng 15% so với cùng kỳ năm ngoái. Tính đến hết tháng 9/2023, kim ngạch XK sang Trung Quốc & Hồng Kông đạt 434 triệu USD, giảm 26% so với cùng kỳ năm 2022. Trung Quốc & Hồng Kông liên tục dẫn đầu top các thị trường NK nhiều nhất cá tra Việt Nam từ năm 2019 đến nay và là thị trường tiêu thụ nhiều nhất cá tra Việt Nam.

Đứng thứ 2 về NK cá tra Việt Nam là Hoa Kỳ, chỉ tính riêng tháng 9/2023, quốc gia này đã mua gần 23 triệu USD cá tra Việt Nam, giảm 29% so với cùng kỳ năm ngoái. Lượng tồn kho cao ở Mỹ là khó khăn lớn nhất khiến giá trị XK sang thị trường này liên tục sụt giảm từ đầu năm nay. Lũy kế XK cá tra sang cường quốc này trong 9 tháng đầu năm 2023 đạt 207 triệu USD, giảm 54% so với cùng kỳ năm 2022.

Là một trong số những thị trường ghi nhận tăng trưởng dương trong tháng 9/2023, EU cho thấy nhu cầu tại các quốc gia trong khối không hề giảm. Tháng 9 năm nay, EU tiêu thụ hơn 14 triệu USD cá tra Việt Nam, tăng 11% so với cùng kỳ năm ngoái, tăng 9% so với tháng trước đó. 9 tháng đầu năm 2023, EU NK 129 triệu USD cá tra, giảm 19% so với cùng kỳ năm ngoái. Với giá trị XK tăng trưởng dương trở lại vào tháng 9/2023, EU đang dần trở lại cuộc đua về NK cá tra từ Việt Nam.

Thị trường CPTPP đã thu hẹp mức giảm xuống 4% trong tháng 9/2023 khi kim ngạch XK cá tra sang thị trường này đạt 21 triệu USD. Đây cũng là mức giảm thấp nhất của khối thị trường này kể từ đầu năm nay. Đáng chú ý, một số thị trường trong khối CPTPP ghi nhận tăng trưởng dương từ 10 - 70% như Nhật Bản, Mexico, New Zealand...

Tháng 9/2023, XK cá tra sang một số thị trường chính đã có dấu hiệu phục hồi sau thời gian dài sụt giảm. Đây là một trong những tín hiệu tích cực trong bối cảnh hầu hết các nền kinh tế trên thế giới đều có mức tăng trưởng thấp do tổng cầu suy giảm; lạm phát đã hạ nhiệt nhưng vẫn ở mức cao; chính sách tiền tệ thắt chặt, nợ công thế giới đã tăng lên mức kỷ lục, xung đột quân sự giữa Nga và Ukraine phức tạp hơn, bất ổn địa chính trị, an ninh lương thực, thiên tai, biến đổi khí hậu… ngày càng gia tăng. Kỳ vọng rằng, tín hiệu phục hồi trong tháng cuối quý III/2023 sẽ tạo đà cho XK cá tra Việt Nam trong quý cuối năm nay.

Xuất khẩu cá tra sang Mỹ mang về gần 200 triệu USD

Xuất khẩu cá tra sang Mỹ mang về gần 200 triệu USD

Theo số liệu thống kê của Hải quan Việt Nam, tính đến 15/9/2023, xuất khẩu (XK) cá tra Việt Nam sang Mỹ đạt hơn 195 triệu USD, giảm 55% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 16% tổng XK cá tra Việt Nam sang các thị trường.

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16965
CAD 18236 18512 19134
CHF 31506 31886 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29307 29577 30607
GBP 33911 34300 35247
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15257 15851
SGD 19343 19623 20140
THB 697 760 814
USD (1,2) 25613 0 0
USD (5,10,20) 25651 0 0
USD (50,100) 25679 25713 26055
Cập nhật: 21/04/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25697 25697 26057
AUD 16289 16389 16962
CAD 18422 18522 19073
CHF 31753 31783 32673
CNY 0 3517.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29487 29587 30465
GBP 34217 34267 35387
HKD 0 3330 0
JPY 181.11 181.61 188.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15368 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19505 19635 20357
THB 0 726.8 0
TWD 0 790 0
XAU 11900000 11900000 12500000
XBJ 10200000 10200000 12500000
Cập nhật: 21/04/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,710 25,760 26,120
USD20 25,710 25,760 26,120
USD1 25,710 25,760 26,120
AUD 16,325 16,475 17,551
EUR 29,586 29,736 30,915
CAD 18,352 18,452 19,776
SGD 19,574 19,724 20,191
JPY 180.95 182.45 187.11
GBP 34,284 34,434 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 16:45