Thị trường khí đốt châu Âu dậy sóng khi Nga "siết" nguồn cung

14:44 | 18/06/2022

1,194 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá khí đốt tại châu Âu biến động khi Moscow siết chặt dòng khí đốt đến châu lục này, buộc các quốc gia tiêu thụ phải đối mặt với viễn cảnh giữ cho nền kinh tế hoạt động mà không có khí đốt Nga.

Giá các hợp đồng khí đốt giao tương lai đã tăng tới 24% sau thông tin Moscow cắt giảm một nửa nguồn cung khí đốt cho Đức, Italy thông qua đường ống Nord Stream 1.

Các công ty trên khắp châu Âu như Eni SpA, Engie SA và Uniper SE đều cho biết họ đang nhận được ít nhiên liệu hơn. Đức cáo buộc Nga đẩy thị trường khí đốt châu lục này rơi vào bất ổn khi hạn chế nguồn cung qua đường ống Nord Stream, đồng thời cho rằng tuyên bố của Gazprom không phải vì vấn đề kỹ thuật mà là vì "quyết định chính trị".

Thị trường khí đốt châu Âu dậy sóng khi Nga siết nguồn cung - 1
Giá các hợp đồng khí đốt giao tương lai đã tăng tới 24% sau thông tin Moscow cắt giảm một nửa nguồn cung khí đốt cho Đức, Italy thông qua đường ống Nord Stream 1 (Ảnh: TASS).

Lâu nay, châu Âu lo ngại Nga sẽ trả đũa các lệnh trừng phạt bằng cách cắt giảm nguồn cung. Các cuộc khủng hoảng mới nhất này có thể giáng một đòn mạnh vào những ngành công nghiệp chủ chốt của khu vực này từ các công ty hóa chất đến các nhà sản xuất thép, vốn đang phải vật lộn với lạm phát leo thang và tăng trưởng thấp.

Động thái siết nguồn cung khí đốt của Moscow khiến các cơ quan quản lý năng lượng hàng đầu Đức phải khuyến cáo người tiêu dùng và các ngành công nghiệp giảm mức tiêu thụ nhằm làm đầy các kho dự trữ trước mùa sưởi ấm sắp tới. Việc phân bổ khí đốt đang có khả năng trở thành hiện thực và dễ dàng xảy ra nếu khí đốt qua đường ống Nord Stream bị "khóa van" hoàn toàn.

"Nếu các dòng chảy khí đốt vẫn như vậy thì việc lấp đầy các kho dự trữ sẽ khó khăn và đắt đỏ hơn", ông Jonathan Stern, nhà nghiên cứu tại Viện nghiên cứu năng lượng Oxford, nói. Ông cho biết thêm: "Nếu Nord Stream khóa van hoàn toàn, điều đó thậm chí còn khó khăn hơn, nhưng sẽ không có gì cấp bách cho đến mùa đông".

Giá khí đốt tiêu chuẩn tại châu Âu đã tăng lên gần 149 euro/MWh, mức cao nhất kể từ khi mức giá thiết lập kỷ lục vào đầu tháng 3. Các hợp đồng giao tương lai cũng tăng hơn 3,4% lên 124,4 euro/MWh.

Giá khí đốt cao hơn đồng nghĩa các công ty năng lượng sẽ phải bỏ thêm tiền mặt để làm tài sản thế chấp cho các hoạt động kinh doanh của họ. Trước đó, ngay sau khi xung đột giữa Nga và Ukraine nổ ra, những doanh nghiệp này đã buộc phải vay hàng tỷ USD để trả cho cái gọi là ký quỹ. Và giờ thì điều đó có thể xảy ra một lần nữa.

"Ở mức giá leo thang này, mức ký quỹ sẽ rất cao", Nick Campbell, Giám đốc tại Inspired, nói và cho biết một số nhà giao dịch có thể muốn bán để tránh phải ký quỹ lớn vào cuối ngày.

Nga đã dần siết chặt thị trường năng lượng châu Âu, ngừng vận chuyển khí đốt cho người mua ở Ba Lan, Bulgaria, Phần Lan, Đan Mạch và Hà Lan vì những nước này từ chối yêu cầu thanh toán năng lượng bằng đồng rúp của Tổng thống Nga Vladimir Putin. Giờ đây, ngày cả những quốc gia tuân thủ yêu cầu này để giữ cho dòng khí đốt của Nga tiếp tục chảy cũng nằm trong diện bị cắt giảm.

Berlin đã kích hoạt giai đoạn đầu tiên trong kế hoạch khẩn cấp 3 bước để đảm bảo nguồn cung và có thể buộc phải tiến xa hơn nếu bị cắt giảm khí đốt nhiều hơn. Tuy nhiên, nền kinh tế lớn nhất châu Âu cho biết hiện họ có thể đảm bảo được khối lượng thay thế bù đắp cho lượng cắt giảm từ Nga.

Gazprom đã thông báo giảm lượng khí đốt tới châu Âu thông qua đường ống Nord Stream 1 với lý do liên quan đến việc sửa chữa các tuabin do Siemens sản xuất. Các biện pháp trừng phạt của phương Tây đã khiến các thiết bị chủ chốt cho đường ống dẫn khí đốt Nord Stream bị tắc ở nước ngoài.

"Hiện không có giải pháp nào cho vấn đề này", Giám đốc điều hành của Gazprom Alexey Miller cho biết hôm 16/6.

Không rõ liệu khi nào đường ống này sẽ hoạt động hết công suất trở lại, song các đường nối cũng đã được lên kế hoạch bảo trì vào tháng tới, khiến nhiều người suy đoán việc ngừng hoạt động sẽ kéo dài. Tuy nhiên, S&P Global Commodity Insights cho rằng về cơ bản, Nord Stream sẽ hoạt động đầy đủ trở lại vào tháng 8.

Theo Bloomberg, Gazprom vẫn có thể sử dụng công suất dự phòng trên các đường ống đi qua Ukraine để cung cấp cho các khách hàng châu Âu, nhưng gã khổng lồ khí đốt Nga đã không chọn giải pháp đó. Ông Miller cho biết công ty đang hưởng lợi từ việc giá khí đốt tăng vọt ở châu Âu ngay cả khi các lô hàng đến thị trường lớn nhất của họ đang thấp hơn.

Tại phiên thảo luận tại Diễn đàn Kinh tế Quốc tế St. Petersburg, CEO của Gazprom đã nhấn mạnh Nga sẽ chơi theo luật riêng của mình. "Sản phẩm của chúng tôi, luật của chúng tôi. Chúng tôi không chơi theo luật mà mình không tạo ra".

Theo Dân trí

Nga kiếm được 93 tỷ euro từ xuất khẩu năng lượng trong 100 ngày chiến tranh
Mỹ âm thầm khuyến khích mua phân bón của Nga
Hungary "đút túi" 600 triệu USD mỗi năm nhờ đánh thuế dầu Nga
Ý phản đối Nga giảm nguồn cung khí đốt
EU tung "vũ khí" làm khó Nga xuất khẩu dầu ra thế giới
Tổng thống Putin: Thế giới đơn cực đã chấm dứt

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,800 ▲800K 118,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 116,800 ▲800K 118,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 116,800 ▲800K 118,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,780 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,770 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 11/06/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 114.800
TPHCM - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 114.800
Hà Nội - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 114.800
Đà Nẵng - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 114.800
Miền Tây - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 113.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 113.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 112.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 85.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 66.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 47.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 104.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 69.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 74.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 77.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 42.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 37.770
Cập nhật: 11/06/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 ▲30K 11,520 ▲60K
Trang sức 99.9 11,080 ▲30K 11,510 ▲60K
NL 99.99 10,740 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▲30K 11,580 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▲30K 11,580 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▲30K 11,580 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 11,650 11,850
Miếng SJC Nghệ An 11,650 11,850
Miếng SJC Hà Nội 11,650 11,850
Cập nhật: 11/06/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16375 16643 17225
CAD 18478 18755 19369
CHF 30944 31321 31972
CNY 0 3530 3670
EUR 29030 29300 30332
GBP 34236 34627 35566
HKD 0 3182 3384
JPY 172 176 182
KRW 0 18 19
NZD 0 15376 15967
SGD 19652 19933 20461
THB 711 775 828
USD (1,2) 25741 0 0
USD (5,10,20) 25780 0 0
USD (50,100) 25808 25842 26184
Cập nhật: 11/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,830 25,830 26,190
USD(1-2-5) 24,797 - -
USD(10-20) 24,797 - -
GBP 34,675 34,769 35,646
HKD 3,255 3,265 3,364
CHF 31,253 31,350 32,140
JPY 176.19 176.5 183.98
THB 760.73 770.13 823.47
AUD 16,691 16,751 17,214
CAD 18,715 18,775 19,329
SGD 19,836 19,898 20,565
SEK - 2,663 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,916 4,051
NOK - 2,529 2,618
CNY - 3,570 3,668
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,982
KRW 17.6 18.36 19.82
EUR 29,294 29,317 30,532
TWD 785.29 - 950.73
MYR 5,741.47 - 6,475.25
SAR - 6,818.71 7,177.04
KWD - 82,643 87,900
XAU - - -
Cập nhật: 11/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,860 25,870 26,210
EUR 29,167 29,284 30,397
GBP 34,682 34,821 35,816
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,134 31,259 32,167
JPY 175.93 176.64 183.96
AUD 16,657 16,724 17,258
SGD 19,908 19,988 20,534
THB 777 780 815
CAD 18,677 18,752 19,278
NZD 15,521 16,029
KRW 18.38 20.26
Cập nhật: 11/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26190
AUD 16611 16711 17274
CAD 18676 18776 19327
CHF 31254 31284 32177
CNY 0 3583.3 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29390 29490 30262
GBP 34621 34671 35792
HKD 0 3320 0
JPY 176.21 177.21 183.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15546 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19847 19977 20699
THB 0 742.9 0
TWD 0 867 0
XAU 11350000 11350000 11850000
XBJ 10000000 10000000 11850000
Cập nhật: 11/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,830 25,880 26,150
USD20 25,830 25,880 26,150
USD1 25,830 25,880 26,150
AUD 16,629 16,779 17,852
EUR 29,400 29,550 30,825
CAD 18,616 18,716 20,032
SGD 19,905 20,055 20,533
JPY 176.45 177.95 182.6
GBP 34,671 34,821 35,611
XAU 11,678,000 0 11,882,000
CNY 0 3,469 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/06/2025 09:00