Thép Trung Quốc xuất khẩu tăng mạnh sang Việt Nam

16:42 | 11/09/2016

348 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường cung cấp sắt thép chính cho các doanh nghiệp Việt Nam trong 7 tháng năm 2016 vẫn là Trung Quốc, chiếm 59% về lượng và 56% về kim ngạch. Sắt thép nhập khẩu từ Trung Quốc trong 7 tháng tiếp tục tăng 31% về lượng và tăng 3% về giá trị so với cùng kỳ năm trước.
tin nhap 20160911163826
(Ảnh minh hoạ).

Số liệu từ Bộ Công Thương cho thấy, giá nhập khẩu sắt thép tiếp tục tăng tháng thứ 4 liên tiếp. Cụ thể, giá sắt thép tháng 8/2016 tăng 2,4% so với tháng trước nhưng giảm 7,37% so với tháng 8/2015.

Theo thống kê sơ bộ, lượng và kim ngạch sắt thép nhập khẩu tháng 8/2016 tăng trở lại đưa tổng kim ngạch nhập khẩu 8 tháng đầu năm 2016 ước đạt 12,6 triệu tấn và kim ngạch 5,26 tỷ USD, tăng 27,3% về lượng và tăng 2,1% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.

Thị trường cung cấp sắt thép chính cho các doanh nghiệp trong 7 tháng năm 2016 vẫn là Trung Quốc, chiếm 59% về lượng và 56% về kim ngạch. Sắt thép nhập khẩu từ Trung Quốc trong 7 tháng tiếp tục tăng 31% về lượng và tăng 3% về giá trị so với cùng kỳ năm trước.

Trong số các thị trường nhập khẩu, Nga là thị trường có mức tăng mạnh về lượng và kim ngạch. Nga cũng chính thức trở thành thị trường cung cấp chính thứ 5, sau Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan.

"4 thị trường gồm Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan cũng chỉ chiếm 38% về lượng và 39% về kim ngạch. Do đó, diễn biến giá sắt thép nhập khẩu chung chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ diễn biến giá nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc", Bộ Công Thương cho biết.

Cũng theo số liệu từ Bộ Công Thương, so với tháng trước, giá nhập khẩu từ 3 thị trường chính Trung Quốc, Nhật Bản và Nga tiếp tục tăng thêm lần lượt là 1,43%, 1,78% và 2,4%. So với cùng kỳ năm trước, giá nhập khẩu từ Trung Quốc giảm ít nhất với 17,22% do giá nhập khẩu những tháng gần đây tăng, từ Nhật Bản giảm 18,3%, từ Nga giảm 28,83%.

Hai thị trường cung cấp chính sắt thép là Hàn Quốc, Đài Loan giá giảm lần lượt là 21,1% à 12,45%.

Trên thị trường toàn cầu, sản lượng thép thô giảm hầu hết các khu vực trong tháng 6 và so với năm trước với sức giảm mạnh nhất nhận thấy ở EU và Nam Mỹ. Sản lượng tăng hơn ở Trung Quốc, Ấn Độ và Nhật Bản giúp sản lượng của châu Á tăng so với tháng 5. Nhìn chúng, sản lượng thép thô của 66 quốc gia báo cáo với hội thép Thế giới, đạt 135,7 triệu tấn trong tháng 6, giảm 2,5% vơi với tháng 5.

Mức sử dụng công suất là 69,4% giảm so với tháng 5 và với mức 71,3 của tháng 5 và giảm 3,3% so với tháng 6/2015. Đây cũng là lần đầu tiên kể từ tháng 2 mức sử dụng công suất giảm dưới 70%. Điều này có thể xuất phát từ nguyên nhân sự sụt giảm trong mùa hè ở nhiều khu vực.

Bên cạnh đó, Trung Quốc sản xuất 339,5 triệu tấn trong nửa đầu năm, chỉ giảm 1,1% so với cùng kỳ năm trước và giảm ít hơn so với dự đoán. Trong nửa đầu năm nay, Trung Quốc xuất khẩu lượng lớn thép sản xuất được so với cùng kỳ năm trước, với 57,2 triệu tấn thép thành phẩm tương đương 14% của gần 400 triệu tấn thép thô nước này sản xuất trong 6 tháng đầu năm, so với 52,3 triệu tấn so với cùng kỳ năm 2015.

"Như vậy Trung Quốc đang sản xuất ít hơn nhưng xuất khẩu nhiều hơn", Bộ Công Thương đánh giá.

Phương Dung

Dân trí

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▼1700K 120,500 ▼1700K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▼1700K 120,500 ▼1700K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▼1700K 120,500 ▼1700K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 ▼150K 11,560 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 ▼150K 11,550 ▼150K
Cập nhật: 08/05/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
TPHCM - SJC 118.500 ▼1700K 120.500 ▼1700K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
Hà Nội - SJC 118.500 ▼1700K 120.500 ▼1700K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▼1700K 120.500 ▼1700K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
Miền Tây - SJC 118.500 ▼1700K 120.500 ▼1700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼1700K 120.500 ▼1700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼1700K 120.500 ▼1700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▼1300K 117.200 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.200 ▼800K 116.700 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.080 ▼800K 116.580 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.370 ▼790K 115.870 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.130 ▼800K 115.630 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.180 ▼600K 87.680 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.920 ▼470K 68.420 ▼470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.200 ▼330K 48.700 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.500 ▼730K 107.000 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.840 ▼490K 71.340 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.510 ▼520K 76.010 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.010 ▼540K 79.510 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.410 ▼300K 43.910 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.160 ▼270K 38.660 ▼270K
Cập nhật: 08/05/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 ▼50K 11,740 ▼50K
Trang sức 99.9 11,280 ▼50K 11,730 ▼50K
NL 99.99 11,100 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 ▼50K 11,800 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 ▼50K 11,800 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 ▼50K 11,800 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▼170K 12,050 ▼170K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▼170K 12,050 ▼170K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▼170K 12,050 ▼170K
Cập nhật: 08/05/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16128 16395 16971
CAD 18196 18472 19090
CHF 30754 31131 31785
CNY 0 3358 3600
EUR 28684 28952 29979
GBP 33658 34046 34982
HKD 0 3212 3414
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15067 15656
SGD 19481 19762 20288
THB 706 769 822
USD (1,2) 25707 0 0
USD (5,10,20) 25746 0 0
USD (50,100) 25774 25808 26150
Cập nhật: 08/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 34,048 34,140 35,054
HKD 3,281 3,291 3,391
CHF 30,917 31,014 31,866
JPY 176.21 176.52 184.43
THB 753.09 762.39 815.71
AUD 16,421 16,480 16,926
CAD 18,473 18,532 19,032
SGD 19,652 19,713 20,335
SEK - 2,633 2,725
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,860 3,994
NOK - 2,454 2,540
CNY - 3,549 3,645
RUB - - -
NZD 15,069 15,209 15,651
KRW 17.24 17.98 19.32
EUR 28,844 28,867 30,096
TWD 772.5 - 935.26
MYR 5,664.4 - 6,394.36
SAR - 6,807.43 7,165.31
KWD - 82,437 87,654
XAU - - -
Cập nhật: 08/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,773 28,889 29,996
GBP 33,904 34,040 35,011
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 30,927 31,051 31,953
JPY 176.17 176.88 184.20
AUD 16,404 16,470 17,000
SGD 19,715 19,794 20,336
THB 769 772 807
CAD 18,433 18,507 19,025
NZD 15,197 15,706
KRW 17.76 19.59
Cập nhật: 08/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26150
AUD 16336 16436 17001
CAD 18383 18483 19040
CHF 30999 31029 31922
CNY 0 3553.3 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28949 29049 29825
GBP 34014 34064 35177
HKD 0 3355 0
JPY 176.58 177.58 184.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15231 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19626 19756 20478
THB 0 734.8 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12200000
XBJ 11000000 11000000 12200000
Cập nhật: 08/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,170
USD20 25,790 25,840 26,170
USD1 25,790 25,840 26,170
AUD 16,348 16,498 17,571
EUR 28,993 29,143 30,321
CAD 18,314 18,414 19,730
SGD 19,714 19,864 20,342
JPY 176.36 177.86 182.53
GBP 34,041 34,191 34,978
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,437 0
THB 0 770 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/05/2025 17:00