Thêm nhiều tiến triển trong phục hồi sản xuất, sinh hoạt tại miền Nam

18:59 | 09/10/2021

153 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tin từ Tổ công tác đặc biệt phía Nam của Bộ Công Thương, ngay khi có các hướng dẫn của cơ quan chức năng, chính quyền và doanh nghiệp tại Đồng Nai, Bến Tre, TP HCM... xây dựng phương án và từng bước hoạt động sản xuất kinh doanh trở lại trong tình hình mới.

Những ngày qua, các tỉnh miền Nam đang khẩn trương xây dựng và thực hiện nhiều phương án sản xuất gắn với phòng chống dịch bệnh nhằm đảm bảo duy trì sản xuất kinh doanh an toàn.

Tính đến ngày 7/10/2021, toàn tỉnh Bến Tre có 2.224 doanh nghiệp đang hoạt động, với 65.430 lao động, chiếm tỷ lệ 54% so với tổng số doanh nghiệp hoạt động, tăng 1.559 doanh nghiệp so với khi triển khai thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg. Trong đó, có 19 doanh nghiệp hoạt động theo phương án “3 tại chỗ”, với 3.393 lao động và 2.205 doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh trong tình hình mới, với 62.037 lao động.

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường trong 8 tháng đầu năm 2021 lên tới 85,5 nghìn doanh nghiệp, tăng 24,2% so với cùng kỳ. Hình minh họa
Đồng Nai có hơn 3 ngàn doanh nghiệp được đánh giá thuộc vùng nguy cơ thấp lây nhiễm dịch Covid-19.

Từ ngày 1/10, các cơ sở kinh doanh trên địa bàn được phép hoạt động, trừ các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực: karaoke, vũ trường, massage, quán bar, các khu vui chơi giải trí, rạp chiếu phim, thẩm mỹ. Riêng các doanh nghiệp ăn uống, nhà hàng, các hộ gia đình bán thức ăn, giải khát được phục vụ tại chỗ (không quá 20 người, mỗi bàn không quá 4 người, khoảng cách giữa 2 bàn tối thiểu là 2 mét, bảo đảm 5K và không bán rượu, bia) khuyến khích bán mang đi.

Tại tỉnh Đồng Nai, tính đến ngày 7/10/2021, có tổng cộng 3.865 doanh nghiệp thực hiện cập nhật vào website http://kcnvietnam.vn để tạo tài khoản và tự đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch Covid-19 tại doanh nghiệp; trong đó có 3.117 doanh nghiệp trong khu công nghiệp và 748 doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp.

Theo đánh giá nguy cơ lây nhiễm Covid-19, trên địa bàn tỉnh có 3.149 doanh nghiệp thuộc nhóm ít nguy cơ, 668 doanh nghiệp thuộc nhóm nguy cơ thấp và 48 doanh nghiệp thuộc nguy cơ trung bình.

Các doanh nghiệp trên điạ bàn tỉnh đang khôi phục sản xuất theo các phương án đảm bảo an toàn phòng chống dịch Covid-19. Ngoài các phương án “3 tại chỗ”, “1 cung đường, 2 điểm đến”, trên địa bàn tỉnh có 22 doanh nghiệp trước đây ngừng hoạt động do không thực hiện 3 tại chỗ nay có nhu cầu hoạt động trở lại và được chấp thuận cho người lao động đi về hàng ngày.

Nhằm tăng cung ứng hàng hóa cho người dân, đồng thời ổn định kinh doanh cho các tiểu thương, nhiều chợ truyền thống tiếp tục được mở lại. Tính đến 8/10, TP HCM đã cho phép 34 chợ truyền thống mở cửa hoạt động trở lại sau khi đã xây dựng phương án/kế hoạch hoạt động an toàn trong trạng thái bình thường mới (riêng trong ngày 8/10, có 3 chợ hoạt động lại, gồm: chợ Tân Định, quận 1; chợ Bàu Cát, quận Tân Bình và chợ Sơn Kỳ, quận Tân Phú). Trong đó chủ yếu là các ngành hàng lương thực, thực phẩm.

Bên cạnh đó, điểm tập kết, trung chuyển hàng hóa tại 3 chợ Đầu mối Thủ Đức, Hóc Môn, Bình Điền vẫn tiếp tục hoạt động ổn định, duy trì việc tập kết, trung chuyển hàng hóa, lương thực thực phẩm cho các hệ thống phân phối trên địa bàn thành phố và các tỉnh (trung bình từ 1.000 - 1.200 tấn thực phẩm, rau củ quả/đêm). Các siêu thị và cửa hàng tiện lợi vẫn duy trì hoạt động với 106/106 siêu thị và 2.901 cửa hàng tiện lợi (có thêm 6 cửa hàng hoạt động trở lại so với ngày 7/10/2021) để phục vụ nhu cầu hàng hóa thiết yếu của người dân.

cho-dau-moi-5
Việc các tỉnh, thành phố phía Nam cho phép hoạt động trở lại các chợ đầu mối đã giúp hàng hóa được luân chuyển tốt hơn, giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động.

Tại tỉnh Bến Tre, các cơ sở kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn, các siêu thị, chợ đầu mối, chợ truyền thống đã hoạt động trở lại trong trạng thái bình thường mới với 157/159 chợ mở cửa hoạt động (2 chợ chưa mở cửa hoạt động do chưa đảm bảo phương án phòng chống dịch). Ngoài ra, các hệ thống siêu thị (4), cửa hàng tiện lợi Vinmart+ (7), Bách hóa xanh (55) hoạt động bình thường. Hàng hóa tương đối nhiều và đa dạng, nguồn cung đảm bảo phục vụ nhu cầu cho người dân, giá ổn định. Việc thu mua, vận chuyển nông sản từng bước ổn định trở lại do các vựa trái cây, nông sản trở lại hoạt động.

Có thể thấy rằng, dù còn nhiều khó khăn và hạn chế để thực hiện mục tiêu kép "đảm bảo an toàn tính mạng cho người dân và phục hồi sản xuất kinh doanh" nhưng với những nỗ lực không ngừng của chính quyền, doanh nghiệp và người dân, những hoạt động cơ bản trong sinh hoạt và sản xuất đang dần trở lại. Đây là minh chứng cho quyết tâm và mong muốn lớn nhất của những người con đất Việt.

Tùng Dương

TP HCM tái cơ cấu ngành y tế khi lực lượng chi viện chống dịch rút quân TP HCM tái cơ cấu ngành y tế khi lực lượng chi viện chống dịch rút quân
Nhịp sống đang trở lại tại các tỉnh, thành phố miền Nam Nhịp sống đang trở lại tại các tỉnh, thành phố miền Nam
Góc nhìn của người bác sĩ giữa tâm dịch miền Nam Góc nhìn của người bác sĩ giữa tâm dịch miền Nam

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 04/07/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850 ▼15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16900 17482
CAD 18722 19000 19616
CHF 32333 32716 33367
CNY 0 3570 3690
EUR 30193 30467 31495
GBP 34931 35324 36269
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15557 16143
SGD 20007 20289 20814
THB 724 787 840
USD (1,2) 25909 0 0
USD (5,10,20) 25949 0 0
USD (50,100) 25978 26012 26354
Cập nhật: 04/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 04/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 04/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 23:00