Thế giới sẽ tiếp tục đổ hàng nghìn tỉ USD vào thăm dò khai thác dầu khí

18:52 | 31/03/2022

6,284 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tại Diễn đàn Năng lượng toàn cầu lần thứ 6, đại diện các cường quốc dầu mỏ khẳng định sẽ tiếp tục đổ hàng nghìn tỉ USD vào thăm dò, khai thác và chế biến dầu khí đến tận năm 2045.

Tại Diễn đàn Năng lượng toàn cầu lần thứ 6 vừa bế mạc tại Dubai, Các Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (UAE), Tổng thư ký Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) Mohamed Barkindo nhấn mạnh điều cần thiết vào thời điểm hiện nay là xem lại cách các nước thăm dò, sản xuất, tinh chế, phân phối và tiêu thụ hydrocarbon, cũng như điều chỉnh các hoạt động này cho phù hợp với thực tế, đặc biệt là về tính bền vững.

Nhóm Dầu khí duy trì đà tăng tích cực cùng thị trường chung
Dầu mỏ và khí đốt vẫn sẽ chiếm hơn 50% tổng khối lượng năng lượng toàn cầu vào năm 2045.

Trên thực tế, hệ thống năng lượng toàn cầu hiện nay chịu sự chi phối của nhiều yếu tố, trong đó địa chính trị, phương thức khai thác và sản xuất dầu mỏ và khí đốt, cách thức phân phối có tác động lớn nhất. Nếu một trong những yếu tố này bị "lung lay", hệ thống năng lượng có thể rơi vào trạng thái mất cân bằng. Bởi vậy, tính bền vững được xem là mấu chốt để ứng phó với cuộc khủng hoảng năng lượng hiện nay.

Hoạt động khai thác dầu mỏ và khí đốt có bền vững được hay không phụ thuộc vào chính sách của từng nước, đặc biệt là các nguồn đầu tư hợp lý. Việc thiếu vốn đầu tư trong khâu thăm dò sẽ dẫn tới hậu quả tất yếu là sự mất cân đối giữa gia tăng trữ lượng và sản lượng khai thác, để rồi tiêu lạm vào kho dự trữ. Như vậy, trong trường hợp xảy ra cú sốc địa chính trị ảnh hưởng đến nguồn cung năng lượng toàn cầu, nước đó có nguy cơ rơi vào cuộc khủng hoảng dầu mỏ và khí đốt.

Theo ông Barkindo, triển vọng ngành dầu khí thế giới đến năm 2045 cho thấy ngành này sẽ cần nguồn vốn đầu tư khoảng 11.800 tỉ USD cho các hoạt động thăm dò, khai thác, sản xuất và tinh chế.

Tuy nhiên, báo cáo mới nhất của Diễn đàn Năng lượng quốc tế (IEF) và hãng phân trích IHS Markit cho thấy tổng vốn đầu tư cho riêng hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí toàn cầu đã giảm 23% so với các mức trước đại dịch, xuống còn 341 tỉ USD trong năm 2021.

Trong khi đó, ông Sultan bin Ahmed Al Jaber, Bộ trưởng Công nghiệp và Công nghệ tiên tiến UAE, nhận định ngành dầu khí cần khoản đầu tư trị giá 600 tỉ USD trong giai đoạn từ nay đến năm 2030 để bắt kịp với nhu cầu đang gia tăng. Ông cũng dự đoán trong ngắn hạn, thế giới sẽ chứng kiến thị trường năng lượng càng siết chặt với nhu cầu sẽ tăng gần 3 triệu thùng dầu so với năm ngoái và sẽ quay về mức như trước đại dịch vào quý IV của năm nay.

Bên cạnh việc đầu tư cho dây chuyền khai thác, sản xuất dầu mỏ và khí đốt, thì việc đầu tư cho chuyển đổi năng lượng cũng được đề cập đến nhiều tại diễn đàn này và đây là cách tiếp cận tiếp theo để giải quyết cuộc khủng hoảng năng lượng.

Trong 3 tháng cuối năm 2021, châu Âu đã chứng kiến giá khí đốt tăng vọt do thiếu nguồn cung, một mặt do lượng khí đốt từ Nga bị cắt giảm, mặt khác do tiến trình chuyển đổi năng lượng tại một số nước quá nhanh, không có giai đoạn chuyển tiếp đủ lâu để đáp ứng nhu cầu năng lượng gia tăng. Pháp thường được coi là nước xuất khẩu năng lượng của châu Âu nhưng nay đã thiếu hụt năng lượng kể từ khi Công ty điện lực Electricité de France SA ngừng hoạt động 4 lò phản ứng hạt nhân.

Cũng vào thời điểm đó, sản lượng điện của các nhà máy điện gió của Đức đã giảm xuống mức thấp nhất do thời tiết không thuận lợi, khiến giá điện tăng 30% lên mức kỷ lục 487 USD/MWh. Từ những thực tế này, có thể thấy rõ việc xây dựng lộ trình chuyển đổi năng lượng dựa trên điều kiện kinh tế và xã hội thực tế là mắt xích quan trọng trong việc đảm bảo năng lượng bền vững và mục tiêu chuyển đổi năng lượng này cần một quá trình đủ chín muồi.

Việc sử dụng năng lượng hợp lý, tránh lãnh phí cũng là biện pháp đảm bảo năng lượng bền vững. IEA mới đây cũng thúc đẩy các chính phủ xem xét những thay đổi phù hợp, theo đó cơ quan này đã công bố kế hoạch khẩn cấp gồm 10 điểm để cắt giảm nhu cầu tiêu thụ dầu, bao gồm giảm giới hạn tốc độ đường cao tốc ít nhất 6 dặm (khoảng 9,6 km)/h, làm việc tại nhà tối đa 3 ngày/tuần nếu có thể và triển khai chính sách ngày Chủ nhật không có ô tô ở các thành phố.

Các bước khác trong kế hoạch khẩn cấp bao gồm tăng cường khai thác dịch vụ xe đi chung, sử dụng tàu cao tốc và tàu đêm thay vì máy bay, hạn chế đi công tác bằng máy bay khi có thể và khuyến khích người dân đi bộ, đi xe đạp và giao thông công cộng. Nếu thực hiện đầy đủ, theo IEA, nhu cầu dầu thế giới sẽ giảm khoảng 2,7 triệu thùng/ngày trong vòng 4 tháng, tương đương với lượng dầu được tiêu thụ của tất cả ô tô ở Trung Quốc.

Tổng thư ký OPEC Mohamed Barkindo đánh giá dầu mỏ và khí đốt sẽ chiếm hơn 50% tổng khối lượng năng lượng toàn cầu vào năm 2045 và sẽ tiếp tục đóng một vai trò quan trọng ngay cả khi thế giới hướng tới các nguồn năng lượng sạch hơn. Trong khi đó, mức tiêu thụ thế giới mỗi năm khoảng 4 tỉ tấn dầu và 3.500 tỉ m3 khí cho thấy vai trò không thể phủ nhận của dầu khí trong nguồn năng lượng thế giới.

Tuy nhiên, không có nguồn tài nguyên thiên nhiên nào là mãi mãi, do vậy, việc tìm kiếm các năng lượng thay thế, năng lượng "xanh" cần phải được ưu tiên. Và để đảm bảo nguồn năng lượng của thế giới bền vững trước mọi cuộc khủng hoảng thì con đường chuyển đổi năng lượng cần song hành với quá trình khai thác, sản xuất và sử dụng dầu khí bền vững.

P.V

Ả Rập Xê-út bảo vệ Nga và OPEC+ Ả Rập Xê-út bảo vệ Nga và OPEC+
Indonesia ký nhiều hợp đồng thăm dò dầu khí với BP và Petronas Indonesia ký nhiều hợp đồng thăm dò dầu khí với BP và Petronas
Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên đề nghị thiết lập quan hệ đối tác lâu dài, bền vững trong lĩnh vực năng lượng với UAE Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên đề nghị thiết lập quan hệ đối tác lâu dài, bền vững trong lĩnh vực năng lượng với UAE

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 21/04/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 19:45