Thế giới sẽ nhận cú sốc nguồn cung Dầu?

14:52 | 31/03/2022

2,124 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong Báo cáo thị trường dầu hằng tháng, Cơ quan Năng lượng quốc tế (IEA) cho rằng, thị trường dầu mỏ toàn cầu có thể mất 3 triệu thùng mỗi ngày từ Nga kể từ tháng 4-2022 do các lệnh trừng phạt.
Thế giới sẽ nhận cú sốc nguồn cung Dầu?
Ngay cả khi nhu cầu dầu tăng chậm cũng không bù đắp được nguồn cung bị mất từ Nga

Hai tuần trước, Mỹ đã cấm nhập khẩu năng lượng của Nga, trong khi Vương quốc Anh tuyên bố sẽ loại bỏ dần việc nhập khẩu dầu của Nga vào cuối năm 2022. Mặc dù châu Âu chưa áp đặt trừng phạt, nhưng ngày càng có nhiều khách hàng “quay lưng” với dầu Nga.

Theo ước tính của J.P. Morgan, tính đến tuần trước, có tới 66% các lô hàng giao ngay bằng đường biển của Nga đang phải chật vật để tìm người mua.

Việc Nga tấn công Ukraine diễn ra trong bối cảnh thị trường dầu mỏ đang thắt chặt nguồn cung, tồn kho dầu tại các nền kinh tế OECD giảm xuống dưới mức trung bình 5 năm gần đây, xuống tới mức thấp nhất trong 8 năm qua.

Giải pháp trước mắt có thể giúp bù đắp nguồn cung dầu bị mất từ Nga nằm ở hai thành viên có tầm ảnh hưởng nhất của Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC). Tuy nhiên, cả Arập Xêút và Các Tiểu vương quốc Arập Thống nhất (UAE) đều từ chối lấp đầy khoảng trống nguồn cung dầu mà Nga để lại.

Mới đây, UAE đã khiến thị trường bối rối với những thông điệp có phần mâu thuẫn rằng, UAE ủng hộ việc bổ sung thêm nguồn cung. Sau đó, Bộ trưởng Năng lượng Suhail al Mazrouei tái khẳng định UAE sẽ bám sát kế hoạch sản lượng của OPEC.

Mặt khác, nếu Arập Xêút và UAE khai thác nguồn dự trữ, khả năng công suất dự phòng toàn cầu cũng sẽ rất mỏng manh.

Nhiều người băn khoăn về việc sản lượng dầu đá phiến Mỹ không tăng, dù đã được Nhà Trắng “bật đèn xanh”. Bộ trưởng Năng lượng Jennifer Granholm cũng đã thúc giục các công ty Mỹ tăng nguồn cung ngắn hạn một cách có trách nhiệm nhằm ổn định thị trường và giảm thiểu thiệt hại cho các gia đình Mỹ.

Các nhà khai thác dầu đá phiến đã nói về độ trễ từ lúc khoan dầu tới khi thu được giọt dầu đầu tiên, cũng như do nhiều năm thiếu đầu tư, vốn, chính sách không khuyến khích ngành công nghiệp dầu mỏ và tắc nghẽn chuỗi cung ứng.

J.P. Morgan cho biết: Ngay cả khi khai thác dầu đá phiến phản ứng với tín hiệu giá, cũng không thể tăng hơn 1,4 triệu thùng/ngày trong năm nay do những hạn chế về nhân lực và cơ sở hạ tầng.

Ngoài ra, IEA nói rằng, triển vọng về dầu bổ sung từ Iran cũng có thể mất vài tháng, đồng thời cho biết Iran có thể tăng xuất khẩu khoảng 1 triệu thùng/ngày trong khoảng thời gian 6 tháng nếu đạt được thỏa thuận.

Mới đây, IEA đã hạ dự báo nhu cầu dầu toàn cầu xuống 1,3 triệu thùng/ngày cho đến cuối năm 2022. Tổng nhu cầu có thể tới 99,7 triệu thùng/ngày trong năm 2022, tăng 2,1 triệu thùng/ngày so với năm 2021.

Bình An

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 11,610
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 11,600
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 116.900
TPHCM - SJC 116.000 118.000
Hà Nội - PNJ 113.500 116.900
Hà Nội - SJC 116.000 118.000
Đà Nẵng - PNJ 113.500 116.900
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.000
Miền Tây - PNJ 113.500 116.900
Miền Tây - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,790
Trang sức 99.9 11,210 11,780
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 22/04/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 05:00