Thấy gì từ 85.000 doanh nghiệp rời thị trường?

09:35 | 01/09/2021

354 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Điều này buộc chúng ta phải suy nghĩ lại cách thức và phương pháp hỗ trợ doanh nghiệp.
Cần có phương án thay thế
Cần có phương án thay thế "3 tại chỗ"

Từ đầu năm đến nay trung bình mỗi tháng có hơn 10 nghìn doanh nghiệp rút khỏi thị trường. Riêng trong tháng 8 con số tham chiếu so với tháng 7 về tình hình kinh doanh đã sa sút toàn tập, về số vốn đăng ký, số lao động, vốn đăng ký và số lượng doanh nghiệp ra đời.

Thực trạng đúng như tính chất nghiêm trọng của làn sóng dịch COVID-19 lần thứ tư. Và, xem ra “mục tiêu kép” - vừa chống dịch, vừa duy trì kinh tế chưa thể như kỳ vọng. Ngoài tác động khách quan, có mấy nguyên nhân.

Thứ nhất, phương pháp “3 tại chỗ” không hiệu quả khi được bê nguyên xi từ Bắc Giang, Bắc Ninh vào miền Nam. Rõ ràng, quy mô doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất ở TPHCM, Đồng Nai, Bình Dương khác hoàn toàn ngoài Bắc.

Sản xuất tại chỗ, sinh hoạt tại chỗ, ở tại chỗ chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Quy mô càng lớn càng nhiều chi phí, doanh nghiệp không thể cáng đáng trong thời gian dài.

Đông Nam Bộ là trung tâm tiếp nhận lao động tha hương lớn nhất nước, đời sống khá bấp bênh, khi dịch bùng phát hầu hết tìm đường về quê, dẫn đến tình trạng thiếu hụt lao động tạm thời. Hẳn nhiên, người lao động có muốn ở lại cũng chẳng được!

Đơn cử, Đông Nam Bộ có hơn 256 doanh nghiệp chế biến gỗ, sử dụng 400 nghìn lao động, nhưng hiện tại chỉ còn duy trì được 40 nghìn người. Đơn hàng liên tục “bay về” nhưng không thể sản xuất!

Áp dụng “3 tại chỗ” từ một thông báo ngày 14/7 của TPHCM là quá cấp tập, doanh nghiệp không kịp trở tay, thực tế rất ít doanh nghiệp đủ khả năng xoay trở trong vài ngày để đáp ứng yêu cầu này. Vì thế trong số 85 nghìn doanh nghiệp dừng hoạt động có 30% ở TPHCM.

Thấy gì từ 85.000 doanh nghiệp rời thị trường?
"Mục tiêu kép" đang gặp khó khăn

Thứ hai, khi “3 tại chỗ” phá sản, Chính phủ giao quyền tự quyết cho địa phương và doanh nghiệp tự sắp xếp phương án sản xuất kinh doanh. Đây là quyết sách phù hợp, tuy nhiên có quá nhiều vấn đề phát sinh như lao động bỏ về quê, giãn cách nghiêm ngặt, “luồng xanh, luồng đỏ” rối rắm.

Điều này buộc chúng ta phải suy nghĩ lại cách thức và phương pháp hỗ trợ doanh nghiệp. Lấy ví dụ, mảnh giấy đi đường không quá rắc rối nhưng vẫn tắc nghẽn ở nhiều khâu, nhiều bộ phận, rất nhiều doanh nghiệp không thể tiếp cận dẫn đến đình trệ hoạt động.

Nhiều Hiệp hội ngành hàng gửi đề xuất lên Thủ tướng kêu cứu về việc này trong khi đó giấy đi đường đã được ủy quyền cho địa phương toàn quyền xử lý. Vậy đã rõ, tắc nghẽn ở dưới.

Thực sự nhiều chính quyền địa phương đã “cứng đơ” hoàn toàn trước nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp. Không có kịch bản khả dĩ nào thay thế, hoặc “trong khó ló khôn”.

Lý thuyết là vậy, nhưng thực tế để hỗ trợ doanh nghiệp, duy trì sản xuất trong bối cảnh dịch bùng mạnh không hề đơn giản. Kể cả những nền kinh tế lớn như Mỹ và châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc cũng không tránh được tình trạng doanh nghiệp “chết” lâm sàng hàng loạt.

Vì thế, mục tiêu “vừa chống dịch vừa duy trì kinh tế” lúc này là bất khả thi ở Đông Nam Bộ. Nên chăng cần xác định rõ ràng hơn, nên áp dụng ở đâu, khi nào. Cụ thể, Đông Nam Bộ nên nghiêng về phương án ưu tiên dập dịch, có thể hy sinh kinh tế ngắn hạn. Bởi suy đến cùng, có sức khỏe, còn sinh mạng mới còn kinh tế.

Trước năm 1975, cả miền Bắc mở hết tốc lực sản xuất, trồng trọt để chi viện cho miền Nam liên tục 15 năm trời. Cuối cùng chúng ta vẫn thành công. Bài học là việc nào ra việc đó, cái “dĩ bất biến” là phải giải phóng miền Nam, cái “ứng vạn biến” là tùy thời điểm mà thực hiện.

Cũng như vậy hô hào chống dịch là cần thiết, song từng công việc nên tách bạch, có phương án riêng, cụ thể cho từng nhóm, từng thời điểm.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Thủ tướng thành lập tổ công tác đặc biệt tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dânThủ tướng thành lập tổ công tác đặc biệt tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân
NÓNG: 14 Hiệp hội doanh nghiệp đồng loạt đề xuất miễn phí Công đoànNÓNG: 14 Hiệp hội doanh nghiệp đồng loạt đề xuất miễn phí Công đoàn
Mồi nhử lãi suất cao, nguy cơ Mồi nhử lãi suất cao, nguy cơ "vỡ bom" trái phiếu

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,800 ▲800K 118,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 116,800 ▲800K 118,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 116,800 ▲800K 118,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,780 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,770 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 11/06/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 114.800
TPHCM - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 114.800
Hà Nội - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 114.800
Đà Nẵng - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 114.800
Miền Tây - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 113.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 113.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 112.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 85.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 66.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 47.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 104.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 69.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 74.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 77.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 42.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 37.770
Cập nhật: 11/06/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 ▲30K 11,520 ▲60K
Trang sức 99.9 11,080 ▲30K 11,510 ▲60K
NL 99.99 10,740 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▲30K 11,580 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▲30K 11,580 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▲30K 11,580 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 11,650 11,850
Miếng SJC Nghệ An 11,650 11,850
Miếng SJC Hà Nội 11,650 11,850
Cập nhật: 11/06/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16375 16643 17225
CAD 18478 18755 19369
CHF 30944 31321 31972
CNY 0 3530 3670
EUR 29030 29300 30332
GBP 34236 34627 35566
HKD 0 3182 3384
JPY 172 176 182
KRW 0 18 19
NZD 0 15376 15967
SGD 19652 19933 20461
THB 711 775 828
USD (1,2) 25741 0 0
USD (5,10,20) 25780 0 0
USD (50,100) 25808 25842 26184
Cập nhật: 11/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,830 25,830 26,190
USD(1-2-5) 24,797 - -
USD(10-20) 24,797 - -
GBP 34,675 34,769 35,646
HKD 3,255 3,265 3,364
CHF 31,253 31,350 32,140
JPY 176.19 176.5 183.98
THB 760.73 770.13 823.47
AUD 16,691 16,751 17,214
CAD 18,715 18,775 19,329
SGD 19,836 19,898 20,565
SEK - 2,663 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,916 4,051
NOK - 2,529 2,618
CNY - 3,570 3,668
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,982
KRW 17.6 18.36 19.82
EUR 29,294 29,317 30,532
TWD 785.29 - 950.73
MYR 5,741.47 - 6,475.25
SAR - 6,818.71 7,177.04
KWD - 82,643 87,900
XAU - - -
Cập nhật: 11/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,860 25,870 26,210
EUR 29,167 29,284 30,397
GBP 34,682 34,821 35,816
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,134 31,259 32,167
JPY 175.93 176.64 183.96
AUD 16,657 16,724 17,258
SGD 19,908 19,988 20,534
THB 777 780 815
CAD 18,677 18,752 19,278
NZD 15,521 16,029
KRW 18.38 20.26
Cập nhật: 11/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26190
AUD 16611 16711 17274
CAD 18676 18776 19327
CHF 31254 31284 32177
CNY 0 3583.3 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29390 29490 30262
GBP 34621 34671 35792
HKD 0 3320 0
JPY 176.21 177.21 183.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15546 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19847 19977 20699
THB 0 742.9 0
TWD 0 867 0
XAU 11350000 11350000 11850000
XBJ 10000000 10000000 11850000
Cập nhật: 11/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,830 25,880 26,150
USD20 25,830 25,880 26,150
USD1 25,830 25,880 26,150
AUD 16,629 16,779 17,852
EUR 29,400 29,550 30,825
CAD 18,616 18,716 20,032
SGD 19,905 20,055 20,533
JPY 176.45 177.95 182.6
GBP 34,671 34,821 35,611
XAU 11,678,000 0 11,882,000
CNY 0 3,469 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/06/2025 09:00