Thành lập Nhóm Đối tác năng lượng Việt Nam

22:24 | 22/06/2017

842 lượt xem
|
Ngày 21/6/2017, tại Hà Nội, Phái đoàn Liên minh châu Âu tại Việt Nam và Bộ Công Thương đã phối hợp tổ chức Hội nghị cấp cao nhân dịp Lễ ra mắt Nhóm đối tác năng lượng Việt Nam (VEPG).

Tham dự hội nghị có lãnh đạo Bộ Công Thương, đại diện Bộ Kế hoạch- Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, các doanh nghiệp đang đầu tư phát triển lĩnh vực năng lượng, đại diện các tổ chức đối tác phát triển của Việt Nam, các tổ chức tài chính quốc tế, tổ chức phi chính phủ...

thanh lap nhom doi tac nang luong viet nam
Bộ trưởng Bộ Công Thương Việt Nam Trần Tuấn Anh phát biểu tại Hội nghị.

Bộ Công Thương Việt Nam và các đối tác phát triển (DPs) chủ trương hợp tác phát triển năng lượng tại Việt Nam trong bối cảnh thực thi Chương trình nghị sự 2030 về phát triển bền vững và Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu. Các bên tham dự công ước cam kết sẽ nỗ lực để các khoản viện trợ phát triển (ODA) phù hợp với các hệ thống và chính sách của từng quốc gia đạt hiệu quả cao nhất, bao gồm cả những nỗ lực tạo điều kiện cho đầu tư nhiều hơn nữa trong lĩnh vực phát triển nguồn năng lượng bền vững, năng lượng sạch, tăng khả năng tiếp cận với các dịch vụ năng lượng hiện đại và cải thiện hiệu quả việc sử dụng năng lượng cũng như cơ sở hạ tầng năng lượng.

Phát biểu tại Hội nghị, Bộ trưởng Công Thương Trần Tuấn Anh nhấn mạnh: Các cuộc tham vấn giữa các đối tác phát triển và các cơ quan của Chính phủ Việt Nam thời gian qua đã khẳng định sự cần thiết của việc thành lập Nhóm đối tác năng lượng Việt Nam, tạo ra một cơ chế hợp tác mang tính sâu rộng, chặt chẽ hơn. Chính phủ đã giao Bộ Công Thương chủ trì, tập trung đẩy mạnh thu hút các nguồn lực, tăng cường hiệu quả trong việc tham vấn cấp cao về chính sách, hỗ trợ Việt Nam trong quá trình thực hiện các mục tiêu về an ninh năng lượng, phát triển kinh tế - xã hội cũng như thực hiện các nỗ lực quốc gia và cam kết quốc tế về phát triển bền vững.

thanh lap nhom doi tac nang luong viet nam
Đại sứ Bruno Angelet, Trưởng phái đoàn EU phát biểu tại Hội nghị.

Trong bối cảnh chi phí của công nghệ năng lượng tái tạo đang giảm, đây là thời điểm thích hợp để Việt Nam khai mở tiềm năng sử dụng năng lượng sạch tại tại các thành phố lớn, các khu vực đông dân cư, hợp tác xã, doanh nghiệp và cả tại các hộ gia đình. Chuyển đổi năng lượng sang một nền kinh tế xanh hơn sẽ góp phần chống biến đổi khí hậu bằng việc giảm nồng độ khí phát thải nhà kính tới mức an toàn. Nhiều năng lượng tái tạo hơn và sử dụng năng lượng hiệu quả hơn sẽ nâng cao chất lượng không khí cho người dân, giảm rủi ro địa chính trị bằng việc hạn chế sự phụ thuộc vào nhập khẩu cũng như tạo ra phát triển xanh cùng với hàng nghìn việc làm.

Đại sứ Bruno Angelet, Trưởng Phái đoàn EU tại Việt Nam, khẳng định: Phát triển năng lượng bền vững là mục tiêu chủ yếu của nền kinh tế Việt Nam. EU cam kết mạnh mẽ sẽ cố gắng hết mức để giúp Việt Nam giải quyết thách thức này. Công việc này đòi hỏi một phương án toàn diện có tính đến những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đạt được nền kinh tế xanh hơn thông qua năng lượng bền vững là rất tốt đối với Việt Nam.

Bùi Công

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,800 ▲100K 15,100
Trang sức 99.9 14,790 ▲100K 15,090
NL 99.99 14,800 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,800 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,900 ▲100K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,900 ▲100K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,900 ▲100K 15,100
Miếng SJC Thái Bình 15,000 ▲50K 15,100
Miếng SJC Nghệ An 15,000 ▲50K 15,100
Miếng SJC Hà Nội 15,000 ▲50K 15,100
Cập nhật: 20/10/2025 09:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 20/10/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16621 16890 17462
CAD 18274 18550 19165
CHF 32555 32939 33585
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30367 31392
GBP 34585 34977 35911
HKD 0 3261 3462
JPY 167 171 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14807 15396
SGD 19804 20086 20610
THB 720 784 837
USD (1,2) 26078 0 0
USD (5,10,20) 26119 0 0
USD (50,100) 26147 26167 26356
Cập nhật: 20/10/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,146 26,146 26,356
USD(1-2-5) 25,101 - -
USD(10-20) 25,101 - -
EUR 30,334 30,358 31,498
JPY 171.23 171.54 178.63
GBP 35,000 35,095 35,908
AUD 16,911 16,972 17,409
CAD 18,510 18,569 19,090
CHF 32,901 33,003 33,678
SGD 19,969 20,031 20,650
CNY - 3,650 3,746
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 768.57 778.06 827.58
NZD 14,836 14,974 15,319
SEK - 2,758 2,837
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,584 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.02 - 6,553.47
TWD 778.09 - 936.48
SAR - 6,927.13 7,248.48
KWD - 84,043 88,866
Cập nhật: 20/10/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16800 16900 17503
CAD 18450 18550 19151
CHF 32786 32816 33703
CNY 0 3660.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30268 30298 31323
GBP 34880 34930 36033
HKD 0 3390 0
JPY 170.8 171.3 178.31
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14914 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19950 20080 20814
THB 0 748.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15000000 15000000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 20/10/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,827 16,927 18,065
EUR 30,377 30,377 31,743
CAD 18,373 18,473 19,814
SGD 20,008 20,158 21,101
JPY 170.96 172.46 177.31
GBP 34,928 35,078 35,908
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,531 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 09:45