Thái Lan là "đối thủ" đáng gờm trong thu hút đầu tư

13:46 | 07/07/2021

552 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vừa qua, Ủy ban đầu tư Thái Lan đã phê duyệt xúc tiến đầu tư trong lĩnh vực năng lượng cho 5 doanh nghiệp lớn với tổng giá trị đầu tư 49,911 triệu Bạt, bao gồm các dịch vụ tiện ích và dịch vụ phát điện cơ bản, điện và hơi nước.

Các doanh nghiệp mới được phế duyệt đầu tư gồm: Hin Kong Power Co., Ltd., Cogeneration Power Generation Business giá trị đầu tư 32,5 tỷ Bạt, nhà máy sản xuất điện bằng khí đốt tự nhiên tại Ratchaburi, công suất 1.540 megawatt; B.Grimm Power (Angthong) 2 Co., Ltd, nhà máy sản xuất điện hơi nước và đường ống dẫn khí đốt tự nhiên, giá trị đầu tư 5,3 tỷ Bạt, công suất 145 megawatt điện và 30 tấn hơi nước/giờ, vị trí dự án tại tỉnh AngThong; B.Grimm Power (Angthong) 3 Co., Ltd, giá trị đầu tư 5,2 tỷ Bạt, công suất 145 megawatt, dự án đặt tại Khu công nghiệp Thái Lan, tỉnh Ang Thong; Công ty TNHH TOP SPP sản xuất điện và hơi nước tại Chonburi, trị giá xấp xỉ 4,35 tỷ Bạt, công suất 120 megawatt điện và 2944,2 tấn hơi nước/giờ.

Thái Lan là
Thái Lan đang dẫn đầu khu vực Đông Nam Á trong đầu tư năng lượng sạch.

Đặc biệt là Công ty Toyobo Indorama Advance Fibers Co., Ltd sẽ sản xuất các loại sợi Filament dùng làm nguyên liệu sản xuất túi khí ô tô án tại Khu công nghiệp Map Ta Phut, tỉnh Rayong - giá trị đầu tư 2,6 tỷ Bạt với sản lượng 9.300 tấn.

Chính phủ Thái Lan cũng đặt mục tiêu thu hút đầu tư hơn 300 tỷ THB (trên 9,6 tỷ USD) vào Hành lang Kinh tế phía Đông (EEC) cả năm 2021. Theo đó, EEC trải dài trên ba tỉnh với tổng diện tích 48 km2 và mục tiêu đầu tư chủ yếu vào các lĩnh vực công nghệ cao như: ô tô, thiết bị điện tử thông minh, y tế, du lịch, sản xuất nông nghiệp, công nghệ sinh học, công nghệ sinh hóa, thực phẩm, rô bốt công nghiệp, logistics, nhiên liệu sinh khối, sản phẩm kỹ thuật số và các sản phẩm được sử dụng trong quốc phòng và giáo dục.

Do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 nên cả năm 2020 EEC chỉ thu hút đầu tư 96 tỷ THB, chiếm 46% số đơn đầu tư nộp cho Ban Đầu tư Thái Lan. Sự phục hồi kinh tế toàn cầu dự kiến sẽ thúc đẩy đầu tư vào EEC nửa cuối năm 2021. EEC có kế hoạch bắt đầu đầu tư vào xe điện (EV) vào năm 2021 và 2022, tập trung vào trạm sạc, động cơ điện và pin cũng như phần mềm liên quan.

Hiện nay, Foxconn Electronics có trụ sở tại Đài Loan vào tháng 5/2021 đã ký Biên bản ghi nhớ (MOU) với PTT Thái Lan để hợp tác sản xuất các phụ tùng EV cho thị trường nội địa. Evlomo có trụ sở tại Hoa Kỳ và Rojana Industrial Park Plc có trụ sở tại Thái Lan sẽ thành lập một liên doanh đầu tư 1,06 tỷ USD để thiết lập hệ thống lưu trữ pin 8GW tại tỉnh Chonburi.

Với sự nỗ lực tăng cường thu hút đầu tư trong nửa cuối năm 2021, Thái Lan đang trở thành một trong những đối thủ đáng gờm của Việt Nam trong làn sóng dịch chuyển đầu tư thế giới trong khu vực Đông Nam Á.

Thái Lan vật lộn làn sóng Covid-19 thứ 3, Bangkok như Thái Lan vật lộn làn sóng Covid-19 thứ 3, Bangkok như "quả bom chực nổ"
“Tuần hàng Việt Nam” lần thứ 5 tại Thái Lan “Tuần hàng Việt Nam” lần thứ 5 tại Thái Lan
Thị trường phân bón Thái Lan tăng trưởng kép trong giai đoạn 2021-2026 Thị trường phân bón Thái Lan tăng trưởng kép trong giai đoạn 2021-2026

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC HCM 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC ĐN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,670 ▲340K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,660 ▲340K 11,809 ▲209K
Cập nhật: 22/04/2025 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,620 ▲400K 12,140 ▲350K
Trang sức 99.9 11,610 ▲400K 12,130 ▲350K
NL 99.99 11,620 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,620 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
Miếng SJC Thái Bình 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Nghệ An 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Hà Nội 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Cập nhật: 22/04/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16143 16410 16991
CAD 18234 18510 19132
CHF 31377 31756 32412
CNY 0 3358 3600
EUR 29239 29509 30542
GBP 33939 34328 35271
HKD 0 3210 3412
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15277 15870
SGD 19316 19596 20122
THB 697 760 814
USD (1,2) 25655 0 0
USD (5,10,20) 25693 0 0
USD (50,100) 25721 25755 26100
Cập nhật: 22/04/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,730 25,730 26,090
USD(1-2-5) 24,701 - -
USD(10-20) 24,701 - -
GBP 34,238 34,330 35,250
HKD 3,280 3,290 3,389
CHF 31,508 31,606 32,487
JPY 180.55 180.87 188.98
THB 746.12 755.34 808.18
AUD 16,401 16,460 16,911
CAD 18,487 18,547 19,050
SGD 19,513 19,574 20,184
SEK - 2,672 2,767
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,928 4,063
NOK - 2,452 2,549
CNY - 3,506 3,602
RUB - - -
NZD 15,217 15,358 15,805
KRW 16.89 17.61 18.91
EUR 29,371 29,395 30,649
TWD 720.18 - 871.18
MYR 5,528.73 - 6,236.88
SAR - 6,789.96 7,147.15
KWD - 82,382 87,599
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,710 25,730 26,070
EUR 29,308 29,426 30,519
GBP 34,090 34,227 35,201
HKD 3,272 3,285 3,392
CHF 31,441 31,567 32,486
JPY 180.18 180.90 188.52
AUD 16,314 16,380 16,909
SGD 19,515 19,593 20,127
THB 761 764 798
CAD 18,411 18,485 19,002
NZD 15,317 15,827
KRW 17.40 19.19
Cập nhật: 22/04/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25720 25720 26080
AUD 16306 16406 16974
CAD 18403 18503 19055
CHF 31643 31673 32570
CNY 0 3508.4 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29415 29515 30393
GBP 34206 34256 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.78 182.28 188.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15374 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19468 19598 20332
THB 0 725.8 0
TWD 0 790 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11500000 11500000 12100000
Cập nhật: 22/04/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,100
USD20 25,700 25,750 26,100
USD1 25,700 25,750 26,100
AUD 16,301 16,451 17,519
EUR 29,422 29,572 30,750
CAD 18,304 18,404 19,720
SGD 19,501 19,651 20,127
JPY 180.58 182.08 186.77
GBP 34,199 34,349 35,138
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,397 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 13:45