Tăng cường cho vay các chương trình giảm nghèo

19:45 | 29/06/2016

333 lượt xem
|
Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã hội tăng cường cho vay các chương trình về giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, cho vay hộ nghèo, cho vay theo dự án... để có tác dụng lan tỏa về kinh tế, tạo việc làm, phát triển kinh tế địa phương.
tin nhap 20160629193959
Ảnh minh họa.

Theo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ tại Thông báo số 160/TB-VPCP, để tín dụng chính sách xã hội tiếp tục là giải pháp quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới và bảo đảm an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước, trong thời gian tới Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội phải nghiên cứu, bảo đảm hài hòa yếu tố Nhà nước và yếu tố thị trường (trong đó yếu tố Nhà nước đóng vai trò chủ đạo) để tăng tính chủ động, sáng tạo, phân cấp, phân quyền trong việc huy động các nguồn lực xã hội, nguồn lực ngân sách Nhà nước cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.

Ngân hàng Chính sách xã hội nghiên cứu, rà soát các cơ chế, chính sách tín dụng còn tồn tại bất cập để sửa đổi, bổ sung, bảo đảm phù hợp với thực tế (đặc biệt là các chính sách đối với hộ đồng bào dân tộc), đi vào trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào địa bàn cụ thể (huyện, xã), bám sát thực tiễn, gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới. Nghiên cứu tập trung và tăng cường cho vay các chương trình về giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, cho vay hộ nghèo, cho vay theo dự án, tăng cường liên kết thông qua mô hình trang trại, nông trại, hợp tác xã, nhóm hộ gia đình để có tác dụng lan tỏa về kinh tế, tạo việc làm, phát triển kinh tế địa phương.

Cùng với đó, chính quyền các địa phương các cấp cũng phải tăng cường bố trí nguồn lực từ ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội để bổ sung nguồn vốn cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn; hỗ trợ về cơ sở vật chất, địa điểm, trang thiết bị, phương tiện làm việc nhằm nâng cao năng lực hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.

Các tỉnh, thành phố ban hành chuẩn nghèo riêng cần bố trí nguồn lực tương xứng để thực hiện theo đúng tinh thần của Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng; chỉ đạo thường xuyên việc điều tra, rà soát, thống kê xác nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác để tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng này sớm được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội.

Trong những năm qua, Ngân hàng Chính sách xã hội là điểm sáng trong thực hiện chính sách giảm nghèo và các chính sách xã hội khác, không chỉ góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển mặt kinh tế - xã hội mà còn giúp ổn định chính trị, đảm bảo an sinh xã hội, nhất là ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số...

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,400 ▼4300K 148,400 ▼4100K
Hà Nội - PNJ 145,400 ▼4300K 148,400 ▼4100K
Đà Nẵng - PNJ 145,400 ▼4300K 148,400 ▼4100K
Miền Tây - PNJ 145,400 ▼4300K 148,400 ▼4100K
Tây Nguyên - PNJ 145,400 ▼4300K 148,400 ▼4100K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,400 ▼4300K 148,400 ▼4100K
Cập nhật: 22/10/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,650 ▼500K 14,850 ▼400K
Miếng SJC Nghệ An 14,650 ▼500K 14,850 ▼400K
Miếng SJC Thái Bình 14,650 ▼500K 14,850 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,650 ▼300K 14,850 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,650 ▼300K 14,850 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,650 ▼300K 14,850 ▼400K
NL 99.99 14,450 ▼400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450 ▼400K
Trang sức 99.9 14,440 ▼400K 14,840 ▼400K
Trang sức 99.99 14,450 ▼400K 14,850 ▼400K
Cập nhật: 22/10/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼50K 1,485 ▼40K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,465 ▼50K 14,852 ▼400K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,465 ▼50K 14,853 ▼400K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,455 ▼41K 148 ▼1370K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,455 ▼41K 1,481 ▼38K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 144 ▼1334K 147 ▼1361K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,045 ▼3762K 145,545 ▼3762K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,911 ▼2850K 110,411 ▼2850K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,262 ▼85942K 10,012 ▼92692K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,329 ▼2318K 89,829 ▼2318K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 7,836 ▼72739K 8,586 ▼79489K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,955 ▲48401K 61,455 ▲55151K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼50K 1,485 ▼40K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼50K 1,485 ▼40K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼50K 1,485 ▼40K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼50K 1,485 ▼40K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼50K 1,485 ▼40K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼50K 1,485 ▼40K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼50K 1,485 ▼40K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼50K 1,485 ▼40K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼50K 1,485 ▼40K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼50K 1,485 ▼40K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼50K 1,485 ▼40K
Cập nhật: 22/10/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16580 16849 17427
CAD 18285 18561 19172
CHF 32466 32850 33482
CNY 0 3470 3830
EUR 29957 30230 31254
GBP 34442 34833 35763
HKD 0 3260 3462
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14833 15419
SGD 19763 20044 20572
THB 719 783 836
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26353
Cập nhật: 22/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,194 30,218 31,343
JPY 170.76 171.07 178.07
GBP 34,861 34,955 35,749
AUD 16,863 16,924 17,353
CAD 18,519 18,578 19,088
CHF 32,820 32,922 33,586
SGD 19,937 19,999 20,608
CNY - 3,654 3,748
HKD 3,340 3,350 3,431
KRW 17.08 17.81 19.11
THB 768.88 778.38 827.36
NZD 14,852 14,990 15,332
SEK - 2,758 2,836
DKK - 4,039 4,153
NOK - 2,584 2,657
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,840.57 - 6,552.16
TWD 777.28 - 935.15
SAR - 6,930.03 7,248.75
KWD - 83,996 88,753
Cập nhật: 22/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,192 26,193 26,353
EUR 30,001 30,121 31,202
GBP 34,632 34,771 35,707
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,533 32,664 33,548
JPY 170.10 170.78 177.60
AUD 16,766 16,833 17,354
SGD 19,964 20,044 20,557
THB 783 786 819
CAD 18,476 18,550 19,060
NZD 14,889 15,367
KRW 17.71 19.35
Cập nhật: 22/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26353
AUD 16758 16858 17469
CAD 18466 18566 19167
CHF 32707 32737 33628
CNY 0 3664.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30138 30168 31193
GBP 34737 34787 35908
HKD 0 3390 0
JPY 170.22 170.72 177.74
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14942 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19927 20057 20788
THB 0 748.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14650000 14650000 14850000
SBJ 13000000 13000000 14850000
Cập nhật: 22/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,353
USD20 26,180 26,230 26,353
USD1 23,845 26,230 26,353
AUD 16,857 16,957 18,080
EUR 30,282 30,282 31,715
CAD 18,405 18,505 19,810
SGD 19,999 20,149 20,609
JPY 170.74 172.24 176.81
GBP 34,833 34,983 35,755
XAU 15,148,000 0 15,252,000
CNY 0 3,549 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/10/2025 11:00