Tại sao nhiều quốc gia châu Á lại muốn mắc nợ Trung Quốc?

12:49 | 28/10/2020

176 lượt xem
|
Điều gì khiến một số quốc gia ngày càng muốn lún sâu hơn vào bẫy nợ của Trung Quốc, bất chấp rủi ro về quyền tự chủ trong chính sách đối ngoại với Bắc Kinh?
Tại sao nhiều quốc gia châu Á lại muốn mắc nợ Trung Quốc? - 1
Bắc Kinh đã kiểm soát hệ thống lưới điện quốc gia của Lào. (Ảnh: Reuters)

Một trong những nước gặp khó khăn với các khoản nợ vay của Trung Quốc là Lào. Nước này đang phải vật lộn để trả các khoản vay cho Trung Quốc. Lào đã giao quyền kiểm soát hệ thống lưới điện quốc gia cho Trung Quốc khi nợ của công ty điện lực quốc gia Lào lên tới 26% GDP của Lào.

Trong khi đó, Sri Lanka và Pakistan cũng đang bị mắc kẹt trong một vòng luẩn quẩn. Họ đang phải vay thêm tiền từ Trung Quốc để trả các khoản nợ cũ và buộc phải nhượng các tài sản chiến lược cho Trung Quốc.

Cách đây chưa đầy 3 năm, Sri Lanka đã ký kết cho Trung Quốc thuê cảng có vị trí chiến lược nhất ở Ấn Độ Dương và hơn 6.000 hecta đất xung quanh cảng trong thời hạn 99 năm. Theo Nikkei Asia, việc Sri Lanka nhượng cảng Hambantota cho Bắc Kinh được ví như một người nông dân nợ nần đầm đìa phải gán con gái cho những kẻ cho vay nặng lãi.

Trong khi đó, Pakistan cũng miễn thuế và giao cho Trung Quốc được độc quyền vận hành cảng Gwadar trong 40 năm tới. Trung Quốc sẽ bỏ túi tới 91% doanh thu của cảng này. Cảng Gwadar là trung tâm giao thương của hoạt động thương mại toàn cầu. Trung Quốc đang có ý định xây một tiền đồn như ở Djibouti cho hải quân của họ gần cảng này.

Tajikistan, nước đang có nhiều khoản vay với Trung Quốc từ năm 2006, cũng nối tiếp các nước trên khi nhượng 1.158 km vuông vùng núi Pamir cho Trung Quốc. Theo đó, các công ty Trung Quốc được phép khai thác vàng, bạc và nhiều khoáng sản khác tại khu vực này. Gần đây, Tajikistan cũng đã yêu cầu Bắc Kinh giảm nợ.

Một quốc gia khác cũng đang nặng nợ với Trung Quốc là Kyrgyzstan. Tháng trước, nước này cũng tìm kiếm sự hỗ trợ cho các khoản nợ đã vay từ phía Bắc Kinh trước khi rơi vào tình trạng hỗn loạn chính trị.

Ở châu Phi, một danh sách dài các nước đang bị lao đao vì đại dịch Covid-19 muốn Bắc Kinh đình chỉ việc trả nợ, bao gồm Angola, Cameroon, Congo, Ethiopia, Kenya, Mozambique và Zambia.

Điều gì khiến các nước muốn vay nợ Trung Quốc?

Tham vọng của Lào là trở thành cục pin của Đông Nam Á bằng việc đầu tư vào phát triển thuỷ điện và xuất khẩu điện. Vì vậy, họ đã đồng ý để cho các công ty do nhà nước Trung Quốc hậu thuẫn đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác nguồn thủy điện dồi dào của mình.

Nhưng ngày nay, Bắc Kinh đã kiểm soát một cách hiệu quả lưới điện của Lào và rộng hơn nữa là kiểm soát các nguồn nước của nước này. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh môi trường và sự phát triển ổn định của một quốc gia không giáp biển như Lào.

Trong khi đó, lo ngại Sri Lanka có thể trở thành một quốc gia vệ tinh của Trung Quốc, Ngoại trưởng Mỹ Mike Pompeo dự kiến tới New Delhi trong hôm nay để lôi kéo Sri Lanka ngả về phía Washington. Ông Pompeo dự kiến thuyết phục nhà cầm quyền của Sri Lanka chấp nhận một thoả thuận quân sự và một khoản viện trợ trị giá 480 triệu USD kéo dài trong 5 năm. Tuy nhiên, cả hai đề xuất này đang gây tranh cãi tại Sri Lanka.

Nhưng gần đây Sri Lanka đã quyết định tìm đến chủ nợ lớn nhất là Trung Quốc, thay vì Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), để vay thêm nhằm tránh bị vỡ nợ. Quyết định này của Sri Lanka đã đặt ra một câu hỏi lớn hơn đó là: Điều gì khiến một số quốc gia ngày càng muốn lún sâu hơn vào bẫy nợ của Trung Quốc, bất chấp rủi ro về quyền tự chủ trong chính sách đối ngoại với Bắc Kinh?

Câu trả lời là do một số yếu tố, bao gồm cả sự dễ dãi trong việc cho vay của Trung Quốc. Với IMF thì việc cho vay thường đi kèm với các điều kiện và giám sát nghiêm ngặt hơn.

Trung Quốc cũng không đánh giá mức độ tín nhiệm của các quốc gia đi vay. Điều này trái ngược với IMF. Tổ chức này sẽ không cho vay nếu đánh giá tín nhiệm cho thấy các khoản vay bổ sung có thể đẩy quốc gia đi vay vào một cuộc khủng hoảng nợ nghiêm trọng. Trong khi đó, Trung Quốc sẵn sàng cho các nước vay cho đến khi họ đối mặt với cuộc khủng hoảng nợ, bởi điều đó mang lại lợi ích lớn hơn cho Bắc Kinh.

Thông thường, Trung Quốc sẽ bắt đầu như một đối tác kinh tế của quốc gia đó, sau đó dần dần làm chủ kinh tế của họ. Trên thực tế, tình trạng một nước đi vay ngày càng tuyệt vọng thì mức lãi suất họ phải trả cho các khoản vay với Trung Quốc càng cao.

Theo Nikkei Asia, Trung Quốc có thành tích trong việc tận dụng các khó khăn của các nước nhỏ nhưng có vị trí chiến lược. Ví dụ như Malpes, nơi mà Bắc Kinh đang biến các khoản nợ thành sức ép chính trị, bao gồm yêu cầu mua lại các hòn đảo nhỏ trong quần đảo Ấn Độ Dương với giá rẻ.

Tại sao nhiều quốc gia châu Á lại muốn mắc nợ Trung Quốc? - 2
Một đường bay mới do Trung Quốc xây dựng tại sân bay quốc tế Velana, Malpes. (Ảnh: AP)

Tuy nhiên, không như một số quốc gia nặng nợ khác, Malpes đã may mắn thoát khỏi một bẫy nợ của Trung Quốc. Kể từ sau cuộc bầu của của Malpes cách đây 2 năm, Ấn Độ đã đứng ra bảo lãnh cho nước này bằng gói hỗ trợ ngân sách hào phóng và một gói cứu trợ gần đây.

Theo Nikkei Asia, chính sách ngoại giao bẫy nợ của Trung Quốc đang bị các nước chỉ trích. Các dự án trong Sáng kiến Vành đai và Con đường có nhiều sai sót và thiếu minh bạch. Thực tế, nhiều dự án Vành đai và Con đường vẫn không khả thi về mặt tài chính, khiến số lượng các dự án mới ngày càng giảm.

Theo Nikkei Asia, Trung Quốc có thể sẽ phải trả giá đắt cho chính sách ngoại giao bẫy nợ của mình.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,000 ▲300K 15,100
Miếng SJC Nghệ An 15,000 ▲310K 15,100 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 15,000 ▲300K 15,100 ▲15100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 ▲300K 15,100 ▲15100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 ▲200K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 ▲200K 15,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,900 ▲100K ▼15100K
NL 99.99 14,900 ▼50K ▼15100K
Trang sức 99.9 14,890 ▼60K 15,090 ▼10K
Trang sức 99.99 14,900 ▼50K 15,100
Cập nhật: 20/10/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 150 ▼1345K 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 150 ▼1345K 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Cập nhật: 20/10/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16588 16857 17427
CAD 18252 18528 19141
CHF 32548 32932 33576
CNY 0 3470 3830
EUR 30092 30365 31387
GBP 34562 34954 35884
HKD 0 3261 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14789 15375
SGD 19810 20092 20616
THB 719 782 835
USD (1,2) 26079 0 0
USD (5,10,20) 26120 0 0
USD (50,100) 26148 26168 26356
Cập nhật: 20/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,146 26,146 26,356
USD(1-2-5) 25,101 - -
USD(10-20) 25,101 - -
EUR 30,334 30,358 31,498
JPY 171.23 171.54 178.63
GBP 35,000 35,095 35,908
AUD 16,911 16,972 17,409
CAD 18,510 18,569 19,090
CHF 32,901 33,003 33,678
SGD 19,969 20,031 20,650
CNY - 3,650 3,746
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 768.57 778.06 827.58
NZD 14,836 14,974 15,319
SEK - 2,758 2,837
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,584 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.02 - 6,553.47
TWD 778.09 - 936.48
SAR - 6,927.13 7,248.48
KWD - 84,043 88,866
Cập nhật: 20/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16784 16884 17495
CAD 18444 18544 19146
CHF 32816 32846 33733
CNY 0 3663.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30291 30321 31346
GBP 34893 34943 36054
HKD 0 3390 0
JPY 171.39 171.89 178.9
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14916 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19971 20101 20833
THB 0 748.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15000000 15000000 15150000
SBJ 13500000 13500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,827 16,927 18,065
EUR 30,377 30,377 31,743
CAD 18,373 18,473 19,814
SGD 20,008 20,158 21,101
JPY 170.96 172.46 177.31
GBP 34,928 35,078 35,908
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,531 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 14:00