Tại sao giá dầu lại cắm đầu đi xuống, rớt ngưỡng 100 USD?

10:00 | 14/07/2022

1,046 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá dầu thế giới đã đồng loạt giảm xuống dưới ngưỡng 100 USD khi triển vọng kinh tế toàn cầu suy yếu hơn.

Ngày 12/7, giá dầu WTI của Mỹ đã giảm 7,9% xuống mức 95,84 USD/thùng, trong khi dầu Brent cũng giao dịch ở mức 99,49 USD/thùng, giảm 7,1%. Tuần trước, dầu Brent cũng đã rớt ngưỡng 100 USD/thùng trong thời gian ngắn trước khi phục hồi trở lại.

Tuy nhiên, chốt phiên hôm qua (13/7), giá dầu đã nhích nhẹ khi các số liệu lạm phát nóng được công bố, củng cố cho một đợt tăng lãi suất lớn nữa của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed). Theo đó, giá dầu Brent đã nhích thêm 8 cent lên 99,57 USD/thùng, dầu WTI ở mức 96,30 USD/thùng, tăng 46 cent. Tuy vậy, cả hai loại dầu này vẫn giao dịch dưới mốc 100 USD/thùng.

Tại sao giá dầu lại cắm đầu đi xuống, rớt ngưỡng 100 USD? - 1
Giá dầu thế giới đã đồng loạt giảm xuống dưới ngưỡng 100 USD khi triển vọng kinh tế toàn cầu suy yếu hơn (Ảnh: Reuters).

Giá dầu Brent đã giảm mạnh kể từ khi đạt mức 139 USD/thùng vào tháng 3 khi nhà đầu tư lo ngại đợt tăng mạnh lãi suất để ngăn chặn lạm phát sẽ khiến tăng trưởng kinh tế chậm lại và tác động đến nhu cầu tiêu thụ dầu.

Giá xăng tại thị trường Mỹ cũng đang giảm, dù phải mất một tuần nữa người tiêu dùng mới được hưởng lợi từ sự sụt giảm của giá dầu lần này. Theo Hiệp hội ô tô Mỹ (AAA), giá xăng trung bình trên toàn nước Mỹ hiện giảm còn 4,631 USD/gallon. Mức giá này đã giảm 14% trong tuần qua và 35% trong tháng qua nhưng vẫn cao hơn khoảng 1,5 USD/gallon so với năm ngoái.

Theo New York Times, triển vọng kinh tế Trung Quốc, vốn đã chậm lại do các đợt phong tỏa để ngăn chặn sự bùng phát của dịch Covid-19, cùng với những dấu hiệu suy giảm kinh tế toàn cầu ngày càng tăng dường như là nguyên nhân chính khiến giá dầu giảm mạnh. Trung Quốc là nước nhập khẩu dầu lớn nhất thế giới và là nước tiêu thụ dầu lớn thứ 2 thế giới, sau Mỹ.

Ngoài ra, trong khi nhu cầu có thể suy yếu hơn thì nguồn cung vẫn đang chống chọi với những căng thẳng do các lệnh trừng phạt của phương Tây đối với Nga.

"Chúng ta đã qua thời điểm thị trường thắt chặt nhất và tôi nghĩ rằng từ đây chúng ta sẽ chứng kiến tồn kho dầu tăng lên và giá được tiết chế", ông Michael Lynch - Chủ tịch của công ty nghiên cứu Strategic Energy & Economic Research - nhận định. Theo ông, Trung Quốc là một phần lớn trong số đó và họ đã dự trữ được nhu cầu dầu trong 10 năm.

Tuy nhiên, ông Thomas Saal, Phó Chủ tịch cấp cao của StoneX Financial, cho rằng xu hướng tăng vẫn chưa kết thúc. "Mức tồn kho vẫn ở mức thấp trên toàn cầu và đó vẫn là một yếu tố quan trọng trong lần tăng giá này".

Theo Dân trí

Dự báo giá dầu: Brent tiếp tục xu hướng giảmDự báo giá dầu: Brent tiếp tục xu hướng giảm
Loại dầu thô nào đắt nhất trên thế giới?Loại dầu thô nào đắt nhất trên thế giới?
Giá xăng dầu hôm nay 14/7: Dầu thô bất ngờ có xu hướng tăngGiá xăng dầu hôm nay 14/7: Dầu thô bất ngờ có xu hướng tăng
EC sẽ không áp đặt giới hạn giá dầu NgaEC sẽ không áp đặt giới hạn giá dầu Nga

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▲2000K 121,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▲2000K 121,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▲2000K 121,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲100K 11,540 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲100K 11,530 ▲100K
Cập nhật: 24/04/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
TPHCM - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Hà Nội - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲800K 116.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲790K 115.880 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲790K 115.170 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲790K 114.940 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲600K 87.150 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲470K 68.010 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲340K 48.410 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲740K 106.360 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲490K 70.910 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲520K 75.550 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲540K 79.030 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲300K 43.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲260K 38.430 ▲260K
Cập nhật: 24/04/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲150K 11,790 ▲150K
Trang sức 99.9 11,260 ▲150K 11,780 ▲150K
NL 99.99 11,270 ▲150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,270 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 ▲150K 11,800 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 ▲150K 11,800 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 ▲150K 11,800 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲200K 12,100 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲200K 12,100 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲200K 12,100 ▲150K
Cập nhật: 24/04/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16017 16283 16869
CAD 18231 18507 19123
CHF 30747 31124 31774
CNY 0 3358 3600
EUR 28867 29136 30169
GBP 33723 34111 35054
HKD 0 3223 3426
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15179 15775
SGD 19252 19531 20050
THB 691 754 807
USD (1,2) 25764 0 0
USD (5,10,20) 25803 0 0
USD (50,100) 25831 25865 26174
Cập nhật: 24/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,814 25,814 26,174
USD(1-2-5) 24,781 - -
USD(10-20) 24,781 - -
GBP 34,067 34,159 35,081
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,927 31,024 31,891
JPY 178.47 178.79 186.76
THB 739.63 748.76 801.1
AUD 16,295 16,354 16,799
CAD 18,485 18,544 19,042
SGD 19,446 19,506 20,113
SEK - 2,642 2,736
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,886 4,020
NOK - 2,431 2,517
CNY - 3,525 3,620
RUB - - -
NZD 15,129 15,270 15,718
KRW 16.89 17.61 18.9
EUR 29,050 29,073 30,318
TWD 721.4 - 873.31
MYR 5,529.12 - 6,237.02
SAR - 6,813.22 7,171.69
KWD - 82,527 87,778
XAU - - -
Cập nhật: 24/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,800 25,830 26,170
EUR 28,918 29,034 30,123
GBP 33,899 34,035 35,006
HKD 3,285 3,298 3,405
CHF 30,782 30,906 31,800
JPY 177.38 178.09 185.47
AUD 16,209 16,274 16,802
SGD 19,434 19,512 20,041
THB 755 758 791
CAD 18,412 18,486 19,001
NZD 15,215 15,724
KRW 17.39 19.17
Cập nhật: 24/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25820 25820 26174
AUD 16210 16310 16885
CAD 18415 18515 19070
CHF 31012 31042 31931
CNY 0 3531.7 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29075 29175 30053
GBP 34061 34111 35214
HKD 0 3330 0
JPY 179.25 179.75 186.26
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15306 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19420 19550 20277
THB 0 720.5 0
TWD 0 790 0
XAU 12000000 12000000 12300000
XBJ 11000000 11000000 12200000
Cập nhật: 24/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,174
USD20 25,850 25,900 26,174
USD1 25,850 25,900 26,174
AUD 16,254 16,404 17,478
EUR 29,217 29,367 30,554
CAD 18,359 18,459 19,783
SGD 19,487 19,637 20,472
JPY 178.96 180.46 185.19
GBP 34,147 34,297 35,100
XAU 11,648,000 0 11,952,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/04/2025 12:45